Mã tài liệu: 300461
Số trang: 152
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 2,761 Kb
Chuyên mục: Vật lý
MS: LVVL-PPDH023
SỐ TRANG: 152
NGÀNH: VẬT LÝ
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2009
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, việc cung cấp cho mỗi con người kể từ khi còn nhỏ một kho kiến
thức, rồi từ đó sẽ khai thác suốt đời là việc làm không đủ đảm bảo. Đó là do khoa
học - kỹ thuật ngày nay phát triển không ngừng, sự phát triển không còn tính theo
thập kỷ, năm, mà phải tính theo từng ngày, từng giờ. Vì vậy, trong suốt cuộc đời,
mỗi cá nhân cần được trang bị khả năng để nắm bắt được những cơ hội học tập suốt
đời, vừa để mở mang kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng xử của mình, vừa để dễ
dàng hòa nhập vào xã hội. Khả năng thích ứng ấy có được hay không phụ thuộc rất
nhiều vào năng lực tự học, tự bồi dưỡng liên tục kịp thời của mỗi người. Muốn vậy,
giáo dục phải đồng thời vừa cung cấp cho HS các tấm bản đồ của một thế giới phức
tạp, luôn biến động; vừa phải cung cấp la bàn giúp họ có thể tìm đựơc phương
hướng của mình trong đó. Để đáp ứng thành công các nhiệm vụ trên, giáo dục phải
được tổ chức xoay quanh bốn loại hình học tập cơ bản: học để biết là nắm được
những công cụ để “hiểu”, học để làm là có khả năng để họat động sáng tạo tác
động vào môi trường của mình, học để cùng chung sống là tham gia và hợp tác với
những người khác trong mọi họat động của con người, và học để làm người là sự
tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba lọai hình học tập trên .
Trong xu thế đó, nền giáo dục ở nước ta hiện nay đang đứng trước ngưỡng
cửa của sự thay đổi lớn mạnh mẽ, sâu sắc và tòan diện nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học. Sự đổi mới này đòi hỏi phải diễn ra đồng bộ, sâu sắc trên nhiều phương
diện như mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học và phương
tiện dạy học. Trong đó, đổi mới về PPDH là vấn đề quan trọng. "Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp
tư duy sáng tạo của HS. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học tự nghiên
cứu cho học sinh..." . Các PTDH hiện đại với các ứng dụng CNTT, sự phát triển
của Internet ngày càng phổ biến với những ưu thế vượt trội đã tạo ra hiệu quả tích
cực cho quá trình dạy và học.
Với yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục như hiện nay, giáo viên giảng dạy
môn Vật lý cần có những phần mềm tiện ích hỗ trợ tạo điều kiện suy nghĩ, tìm
nhiều biện pháp giáo dục mang tính tích cực hơn. Học sinh trong quá trình học tập
môn Vật lý cũng cần có một nguồn dữ liệu để tìm kiếm những thông tin cần thiết và
phù hợp, ngòai những kiến thức trong SGK. Tự điển vật lý là một trong các công cụ
hữu hiệu và thuận tiện trong việc tra cứu nhanh chóng các thuật ngữ, khái niệm mới
hoặc ôn lại những khái niệm đã biết nhưng còn mù mờ trong quá trình học một bài
vật lý. Hiện nay các từ điển vật lý dưới dạng sách in có: - Từ điển vật lý và công
nghệ cao, NXB Khoa học và Kỹ thuật (2001) – Từ điển bách khoa Nhà vật lý
trẻ, NXB Giáo dục (2000) – Từ điển vật lý phổ thông, NXB Giáo dục (1999)
. Từ điển online có http://vi.wikipedia.org/wiki/Trang chính là trang tiếng Việt
của Từ điển bách khoa mở nổi tiếng WIKI.
Các từ điển kể trên mặc dù rất bổ ích và thiết thực cho việc dạy và học vật lý
nhưng không thể đáp ứng toàn diện được nhu cầu là một PTDH hiện đại. Chúng tôi
nhận thấy cần thiết phải xây dựng một từ điển Vật lý dành cho GV và HS, xuất phát
từ các nhu cầu thiết thực sau:
- Nhu cầu cần thiết về một bộ từ điển mở có tính định hướng chuyên ngành
Vật lý dành cho phổ thông. Thật vậy, nguồn thông tin về khoa học Vật lý hiện nay
rất phong phú và mở rộng, giáo viên và học sinh có thể dễ dàng truy xuất tìm kiếm
thông qua các công cụ tìm kiếm trên mạng. Nhưng họ gặp một trở ngại lớn là sàng
lọc nguồn thông tin khổng lồ tìm kiếm được, để từ đó tìm ra nguồn thông tin mong
muốn và phù hợp. Cần phải có một từ điển bám sát theo chương trình và SGK phổ
thông, đáp ứng tiêu chí dạy học phương pháp mới.
- Nhu cầu về tham khảo một bộ từ điển có tính tin cậy cao, và được cập nhật
thường xuyên theo sự phát triển của khoa học kỹ thuật, dựa trên sự đóng ghóp tri
thức của những thành viên chọn lọc. Thật vậy, ngoài việc phải sàng lọc lượng thông
tin đa dạng trên internet, người dùng còn đối diện các khó khăn trong việc kiểm
chứng tính chính xác của nguồn thông tin, đặc biệt đối với đối tượng người dùng là
học sinh phổ thông trung học. Vì vậy, một Từ điển dạng mở được xây dựng dưới sự
đóng góp của các thành viên chọn lọc sẽ tối thiểu hóa nỗ lực kiểm chứng tính đúng
đắn của nguồn thông tin.
Việc xây dựng Từ điển phải được kết hợp với đổi mới phương pháp dạy học
Vật lý nâng cao tính chủ động sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy nhu cầu sử dụng
Từ điển Vật lý kèm theo việc xây dựng một tiến trình dạy học theo định hướng giáo
dục hiện nay là giảm thiểu việc ghi chép, học thuộc lòng đề cao tính hiểu biết hiện
tượng, sự việc. Việc định hướng cho học sinh theo đuổi tìm tòi, nghiên cứu bản chất
của hiện tượng tránh việc ghi nhớ máy móc, học sinh chỉ cần tìm hiểu sự việc, và
biết kết hợp với nguồn thông tin sẵn có từ nguồn dữ liệu có sẵn để nắm bắt vấn đề.
Việc có sẵn một nguồn dữ liệu tra cứu là rất cần thiết, phù hợp với định hướng giáo
dục mới.
Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Xây dựng và sử dụng từ điển thuật ngữ
Moophy cho việc dạy và học Vật lý ở trường phổ thông chương “Từ trường” –
lớp 11”. Trong luận văn này, chúng tôi muốn xây dựng một từ điển thuật ngữ Vật lý
để hỗ trợ GV và HS trong quá trình dạy và học Vật lý. Đồng thời, chúng tôi cũng
muốn giới thiệu về Moophy và ứng dụng nó như một phương tiện hỗ trợ cho quá
trình dạy học phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng một từ điển Vật lý có tính mở bằng Moodle để hỗ trợ cho GV và
HS trong quá trình dạy và học vật lý phổ thông, đặt tên là Moophy. Vận dụng cơ sở
lý luận dạy học để xây dựng một tiến trình dạy học cho các bài trong chương “Từ
trường” Vật lý 11 (nâng cao) với sự hỗ trợ của Moophy nhằm phát huy tính tích
cực, tự lực của học sinh.
Tên gọi từ điển vật lý là Moophy bắt nguồn từ hai chữ Moodle và Physics.
Từ điển xây dựng dưới dạng mở, ứng dụng Moodle để có thể kết hợp với các đồng
nghiệp khác cùng xây dựng từ điển. Nội dung từ điển thực hiện trong đề tài này gắn
liền với tiến trình dạy học chương ‘Từ trường’ – lớp 11 phổ thông như một ví dụ để
thực nghiệm, kiểm chứng tính hiệu quả và tính khả thi.
Từ điển có mức độ dành cho học sinh và có phần nâng cao dành cho giáo
viên. Ngòai ra, từ điển được tạo ra dưới dạng phần mềm mở, người sử dụng có thể
bổ sung theo mục đích cụ thể dựa trên nội dung cơ bản có sẵn của nó. Từ điển có
thể cài đặt trên máy tính hoặc sử dụng trực tuyến trên
http://lophoc.thuvienvatly.com/
3. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được Moophy và sử dụng nó như một phương tiện hỗ trợ quá
trình dạy học tích cực trong chương “Từ trường” một cách hiệu quả và phù hợp về
mặt khoa học, sư phạm và yêu cầu đổi mới PPDH thì có thể phát huy tính tích cực,
tự lực của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, người thực hiện đề tài có nhiệm vụ
nghiên cứu các đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học về đổi mới PPDH Vật lý để có thể thiết kế
tiến trình dạy học Vật lý theo hướng phát huy tính tích cực, tự lực của HS.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa Vật lý 11 (nâng cao), nội dung, kiến
thức và kỹ năng cần đạt được trong chương “Từ trường” – lớp 11(nâng cao).
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc sử dụng CNTT, website, phần mềm dạy
học trong việc hỗ trợ quá trình dạy học tích cực.
- Nghiên cứu về Moodle là công cụ xây dựng Moophy và cách xây dựng
Moophy sao cho phù hợp với đối tượng chủ yếu là HS trung học phổ thông.
- Vận dụng cơ sở lý luận để thiết kế tiến trình dạy học có sự hỗ trợ của
Moophy trong các bài của chương “Từ trường” Vật lý 11 (nâng cao).
- Thực nghiệm sư phạm các tiến trình dạy học đã sọan thảo nhằm kiểm tra giả
thuyết, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của Moophy trong việc hỗ trợ quá trình dạy
học tích cực. Từ đó, chúng tôi có thể nêu ra được các kết luận về mặt ý nghĩa khoa
học và tính thực tiễn của đề tài.
5. Đối tượng nghiên cứu
- Khách thể: quá trình dạy và học chương “Từ trường” Vật lý 11(nâng cao).
- Đối tượng:
o Các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, tự lực của
học sinh.
o Nội dung chương trình Vật lý lớp 11.
o Chương trình mã nguồn mở Moodle.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn này, chúng tôi nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học
Vật lý và sử dụng các PTDH hiện đại để hỗ trợ quá trình dạy học tích cực ở THPT.
Bên cạnh đó, chúng tôi nghiên cứu phần mềm mã nguồn mở Moodle để xây dựng từ
điển Vật lý Moophy để hỗ trợ quá trình dạy học tích cực chương “Từ trường” lớp
11(nâng cao) ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
a. Nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ giáo
dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận dạy học Vật lý và các PPDH tích cực ở trường
THPT.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung chương “Từ trường” Vật lý 11(nâng cao).
- Nghiên cứu tài liệu hướng dẫn sử dụng Moodle một mã nguồn mở dùng chủ
yếu cho giáo dục.
b. Điều tra
Quan sát, điều tra ý kiến của GV và HS ở trường THPT chuyên Lê Hồng
Phong để đưa ra nhận xét thực tiễn của việc ứng dụng Moophy hỗ trợ quá trình dạy
học tích cực trong chương “Từ trường”.
c. Thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường THPT chuyên Lê Hồng Phong để
kiểm tra giả thuyết, tính khả thi của đề tài.
d. Phương pháp thống kê tóan học
Sử dụng phương pháp thống kê tóan học để trình bày kết quả thực nghiệm sư
phạm và kiểm định giả thuyết thống kê để phân biệt kết quả học tập của hai nhóm
đối chứng và thực nghiệm.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chúng tôi mong muốn góp một phần vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận của
việc phát huy tính tích cực, tự lực của HS trong quá trình dạy học Vật lý ở trường
THPT nhằm đáp ứng các mục tiêu của giáo dục trong thời đại mới.
Sau khi đã xây dựng Moophy và sử dụng nó để hỗ trợ quá trình dạy học tích
cực trong chương “Từ trường” Vật lý 11 (nâng cao), chúng tôi có thể tiếp tục phát
triển nó và sử dụng để dạy học trong một trường hoặc nhiều trường. Hoặc, chúng tôi
tiếp tục mở rộng nội dung của Moophy bao gồm tòan bộ chương trình Vật lý THPT
để nó hỗ trợ tốt cho quá trình dạy của GV và quá trình tự học của HS:
Đối với giáo viên:
- Hỗ trợ cho GV trong quá trình dạy học tích cực.
- Làm nguồn tư liệu cần thiết cho GV trong quá trình giảng dạy cũng như quá
trình tự nghiên cứu.
Đối với học sinh: Hỗ trợ tốt cho việc tự học của HS trong quá trình tự khai
thác kiến thức sau khi đã nắm vững những thuật ngữ Vật lý có liên quan.
Từ điển có thể hỗ trợ tốt cho việc dạy học trực tuyến trên mạng
http://lophoc.thuvienvatly.com/
9. Dự kiến cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng những ứng dụng của
CNTT hỗ trợ quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực và tự
lực của học sinh.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng từ điển thuật ngữ Moophy hỗ trợ quá trình
dạy học tích cực chương “Từ trường”.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 122
👁 Lượt xem: 1632
⬇ Lượt tải: 29
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 691
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 142
👁 Lượt xem: 753
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 1117
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 184
👁 Lượt xem: 816
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 592
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 163
👁 Lượt xem: 734
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 132
👁 Lượt xem: 690
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 121
👁 Lượt xem: 645
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 167
👁 Lượt xem: 928
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 731
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 143
👁 Lượt xem: 794
⬇ Lượt tải: 23
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 152
👁 Lượt xem: 803
⬇ Lượt tải: 16