Tìm tài liệu

Mien y niem song nuoc trong tri nhan nguoi Viet

Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt

Upload bởi: leaf_vs_wind

Mã tài liệu: 297500

Số trang: 166

Định dạng: pdf

Dung lượng file: 793 Kb

Chuyên mục: Ngôn ngữ học

Info

MS: LVNNH033

SỐ TRANG: 166

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC

TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM

NĂM: 2010

DẪN NHẬP

1. Lí do chọn đề tài

Bề mặt trái đất có gần ¾ là nước với đại dương thế giới nối kết năm châu với vô số biển

hồ, sông suối; riêng về sông thì trung bình của mười con sông dài nhất thế giới đã gần

6000km tạo nền văn hóa nước phủ rộng khắp toàn cầu.

Nếu G. Lakoff và M. Johnsen đặt tiêu đề cho quyển sách về tri nhận của mình là

“Chúng ta sống bởi ẩn dụ” (Metaphor we live by – cách dịch của người viết) để khẳng định

vai trò của ẩn dụ trong đời sống ngôn ngữ, thì cũng có thể nói “chúng ta sống bởi nước” để

thấy rõ tầm quan trọng to lớn bậc nhất của nước với đời sống con người và những tác động

khác nhau mang tính vùng miền từ nó.

“Nước” vẫn là chính nó, nhưng khi đi qua lãnh thổ mỗi quốc gia thì lại lưu những dấu

vết địa lý khu biệt và những dấu ấn khác nhau – thậm chí rất khác biệt – trong tri nhận của

cư dân từng địa phương. Và, dĩ nhiên, không phải mọi nền văn hóa gắn với nước đều tương

đương nhau, đó là điều thú vị khiến chúng ta bị thu hút vào thế giới nước.

Sở hữu hơn 3000 cây số đường bờ biển (gấp gần ba lần chiều dài đất nước) người Việt

mang trong mình cách nhìn, cách nghĩ rất riêng, là sự dung hợp, hài hòa giữa môi trường

sống sông nước bản chất duy cảm.

Khảo sát 30.415 đơn vị thành ngữ, tục ngữ, ca dao tiếng Việt có 16,02% chứa các từ

ngữ sông nước .

Trong 64 tên tỉnh thành Việt Nam hiện nay thì ít nhất 25% địa danh có yếu tố sông

nước, chưa kể đến các tên huyện, thị. Đặc biệt, điều này vẫn diễn ra ở những địa phương mà

đa phần là đất núi như Sông Bé, Hà Bắc xưa hay Đắk Lắk, KonTum, Hà Giang ngày nay.

Trong ngôn ngữ sinh hoạt hằng ngày của người Việt, dễ dàng bắt gặp những hình ảnh

sông nước như “chìm”, “trôi”, “nổi”, “ướt át”, “lênh đênh”…hay ngay cả lời ca cũng giàu

những ẩn dụ tri nhận mang tính sông nước như “sông quê”, “suối mơ”, “sóng tình”, “có một

dòng sông đã qua đời”…

Kì thực, sông nước đã thấm vào đáy tâm thức người Việt. Từ tri nhận, tư duy đến dấu ấn

trong ngôn ngữ hay phản chiếu song hướng giữa “sông nước” với ngôn ngữ là một hệ quả tất

yếu xảy ra. Dấu ấn ấy đã diễn biến ra sao và như thế nào? Đây là vấn đề thú vị chẳng những

về mặt văn hóa mà còn rất đặc biệt đứng từ góc nhìn ngôn ngữ. Với những lý do vừa trình bày trên, chúng tôi bắt tay tìm hiểu đề tài “Miền ý niệm sông

nước trong tri nhận người Việt” nhằm phân tích, lý giải một nét độc đáo của tư duy ngôn ngữ

dân tộc.

2. Lịch sử vấn đề

“Sông nước” từ lâu không còn là vấn đề xa lạ trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như địa

lí, kỹ thuật, kinh tế,văn hóa…với tri thức nền lẫn phương tiện hữu ích là ngôn ngữ. Ở chính

địa hạt ngôn ngữ, sông nước cũng đã là một hiện tượng được quan tâm xứng đáng. Ở góc độ

văn hóa, tìm hiểu về sông nước đã được đề cập rộng rãi trong những bài nghiên cứu như

“Suy nghĩ về yếu tố sông nước trong văn hóa Việt Nam” của Nguyễn Việt (Dân tộc

học,1981, Số 4); “Sông nước trong tâm thức người Việt” của Nguyễn Thị Thu Trang (Văn

hóa dân gian, 2006, Số 3); gần đây là luận văn thạc sĩ Văn hóa ứng xử với môi trường sông

nước của người Việt miền Tây Nam Bộ của Nguyễn Đoàn Bảo Tuyền (2006). Ở địa hạt ngôn

ngữ, trước đây, tìm hiểu về các từ chỉ sông nước đã được sự khảo sát bởi Trần Thị Ngọc

Lang (1982, 1995) với việc tìm hiểu nhóm từ có liên quan đến sông nước trong phương ngữ

Nam bộ, Nguyễn Thị Thanh Phượng (1997) với đề tài Tìm hiểu từ ngữ sông nước trong đời

sống văn hóa Việt Nam (luận văn thạc sĩ); đặc biệt, với phần phụ lục quy mô Nguyễn Thị

Thanh Phượng đã chứng tỏ được một cách xuất sắc sông nước là một miền rộng lớn và ưu

thế trong tiếng Việt từ xưa đến nay.

Với xu hướng lấy “tri nhận” tiếp cận Ngôn ngữ học, chúng tôi muốn áp dụng nó cho

lĩnh vực “sông nước”. Nguyễn Đức Dương từng dẫn trong quyển Tìm về linh hồn tiếng Việt

rằng “Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc”; điều đó càng khẳng định vai trò của NNHTN

(Ngôn ngữ học tri nhận) – tìm hiểu xem con người đã hiểu thế giới khách quan ra sao và ý

niệm hóa nó như thế nào trong ngôn ngữ.

NNHTN là một hướng nghiên cứu mới, xuất hiện và tạo nên được nhiều “cú hích” cho

việc đào sâu khai phá trong ngôn ngữ. Cũng có thể nói, với NNHTN, ngôn ngữ chính là cứ

liệu cho việc xem xét đường hướng tư duy con người. Từ nó sẽ cấu trúc nên được dựa vào cơ

sở nào người ta nói như thế này hay thế khác chứ không hẳn chỉ dựa trên những quy ước võ

đoán mà chúng ta từng quan niệm về hai mặt của ngôn ngữ.

Ở lĩnh vực tri nhận, trong Metaphors We live by George Lakoff and Mark Johnson

đã bắt đầu quyển sách của mình bằng quan niệm khác truyền thống về ẩn dụ: Ẩn dụ không

chỉ xuất hiện trong thơ ca, trong văn học hay ngôn ngữ mà trong cả hành động và suy nghĩ của chúng ta. Và đó chính là một trong những cách nhìn mở đầu theo hướng tri nhận về

Ngôn ngữ học trên thế giới.

Việt Nam đã biết đến tri nhận ở những năm cuối thế kỷ XX, tuy nhiên, đây là hướng

nghiên cứu chỉ rộ lên trong những năm gần đây, nổi bật và tiên phong có thể kể đến Lý Toàn

Thắng với NNHTN – Từ lí thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt (2005), Trần Văn Cơ

năm với Khảo luận ẩn dụ tri nhận (2007) và NNHTN – Ghi chép và suy nghĩ (2009), đây là

những cuốn sách tiếng Việt cần thiết cho những ai muốn bước đầu đi vào tri nhận luận. Song

song đó là những công trình đi sâu chi tiết vấn đề tri nhận như Võ Thị Dung với Tìm hiểu

tiếng Việt từ góc độ NNHTN (luận văn thạc sĩ, 2003); Nguyễn Thị Tâm với Sự tri nhận

không gian biểu hiện qua nhóm từ chỉ quan hệ vị trí trong tiếng Việt so sánh với tiếng Anh

(luận văn thạc sĩ, 2004); Hà Thanh Hải với “Hiện tượng ẩn dụ: nhìn từ các quan điểm truyền

thống và quan điểm tri nhận luận” (bài báo, 2007), Phan Thế Hưng với Ẩn dụ dưới góc độ

NNHTN (luận án tiến sĩ, 2008), Nguyễn Ngọc Vũ với Thành ngữ tiếng Anh và thành ngữ

tiếng Việt có yếu tố chỉ bộ phận cơ thể người dưới góc nhìn của NNHTN (luận án tiến sĩ,

2008); gần đây nhất có thể kể đến Nguyễn Thị Thanh Huyền với Ẩn dụ tri nhận mô hình ẩn

dụ cấu trúc trên cứ liệu ca từ Trịnh Công Sơn (luận văn thạc sĩ, 2009) và Lê Thị Ánh Hiền

với Ẩn dụ trong thi pháp dưới góc nhìn của G.Lakoff và M.Turner (luận văn thạc sĩ, 2009)…

Những nghiên cứu về tri nhận ngày càng phát triển cho thấy: NNHTN không còn là vấn

đề thách đố các nhà ngôn ngữ mà ngược lại, nó mở rất nhiều cánh cửa để đi vào tri thức về

tiếng với đa chiều đa dạng kiểu chuyên sâu khác nhau.

Thế nhưng, cũng có thể nhận ra chưa có công trình tỉ mỉ nào như một nghiên cứu chính

thức cho sự kết hợp “sông nước” và “tri nhận”. Chẳng hạn bài báo của Nguyễn Đức Dân –

“Nước – một từ đặc Việt” cũng đã khơi gợi những ý tưởng về “lối tư duy nước” nhưng

không nói đến tri nhận luận hay một hướng đi khoa học nào để đào sâu về vấn đề này.

Trên cơ sở kế thừa thành quả của những công trình nghiên cứu của những người trước

đó, với luận văn “Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt”, chúng tôi sẽ tiếp cận

vấn đề “sông nước” trên cơ sở của NNHTN như những bước khai phá đầu tiên đầy tính thử

thách.

3. Đóng góp của đề tài

Như đã biện giải, nghiên cứu vấn đề sông nước Việt Nam dưới ánh sáng của NNHTN

là một việc làm ý nghĩa. Chúng tôi bắt đầu việc nghiên cứu này thông qua “miền” và trên cơ sở “miền” đi vào thế giới tư duy của người Việt ở lĩnh vực “sông nước”. Đây là phương cách

tiếp cận hiệu quả cho những phạm vi rộng lớn: Quy vào các lĩnh vực cụ thể để đào sâu tìm

tòi vấn đề. Từ đó, luận văn này đóng góp vốn ngữ liệu từ ngữ (từ định danh, thành ngữ và

tục ngữ) thuộc Miền ý niệm sông nước (MYNSN) trên cơ sở chính là khái quát hóa hiện

tượng Ẩn dụ – Hoán dụ ý niệm trong tiếng Việt. Chính vì vậy, tuy khoanh vùng ở phạm vi

sông nước nhưng những cứ liệu của chúng tôi khác lạ so với những nguồn cứ liệu đã có rải

rác trong từ điển hoặc các công trình về “sông nước” trước đó. Luận văn cũng thống kê các

bài hát có ca từ hàm chứa MYNSN trong âm nhạc Việt, hiển nhiên, chúng tôi chỉ sưu tầm

cứ liệu ca từ mang tính minh họa mà không đi quá sâu để tránh sự bất lượng sức.

4. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp sưu tập ngữ liệu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung vào đối tượng là từ vựng, thành ngữ, tục ngữ và một số ca dao, ca khúc

Việt Nam phần lớn xoay quanh 121 ý niệm thuộc MYNSN được nêu trong mục 5.3 (chương

một luận văn). Khảo sát của chúng tôi hướng đến MYNSN và MYN có liên quan đến sông

nước; nhưng để tiện cho việc diễn đạt và trình bày, trong đa số trường hợp liên quan, chúng

tôi tạm gọi ngắn gọn là MYNSN.

4.2. Phương pháp sưu tập ngữ liệu

Đối với từ ngữ thuộc MYNSN

Ngữ liệu từ định danh: Chúng tôi sử dụng hai cuốn từ điển chính là Từ điển tiếng Việt

của Hoàng Phê chủ biên , Từ điển đồng âm tiếng Việt của Hoàng Văn Hành – Nguyễn

Văn Khang – Nguyễn Thị Trung Thành . Bên cạnh đó, chúng tôi dùng Từ điển Anh –

Việt của viện ngôn ngữ học , Từ điển Việt Anh của Đặng Chấn Liêu – Lê Khả Kế

khi chú thích, đối chiếu nghĩa tiếng Anh 121 ý niệm nói trên.

Ngữ liệu thành – tục ngữ: Chúng tôi kế thừa có chọn lọc phần phụ lục của đề tài Tìm

hiểu từ ngữ sông nước trong đời sống văn hóa Việt Nam của Nguyễn Thị Thanh Phương

song song với khảo sát các ngữ liệu qua từ điển thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt và tiếng Anh

[28, 51].

Đối với ca từ hàm chứa MYNSN

Chúng tôi chọn 20 ca khúc tại trang web mp3.baamboo theo tiêu chí từ nhạc dân ca

(ba miền) đến nhạc âm hưởng dân ca và nhạc hiện đại. Để đảm bảo tính khách quan của ngữ liệu, chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên: tra tên bài hát và giữ lại đúng 20 ca khúc có chứa

(không phân biệt ít nhiều) các từ ngữ thuộc MYNSN trong đó.

5. Phương pháp nghiên cứu

Kế thừa và phát triển: chúng tôi kế thừa các công trình nghiên cứu trước về sông nước

và về NNHTN, từ đó định ra hướng phát triển mới cho đề tài.

Phân tích – miêu tả: chúng tôi tập trung phân tích, miêu tả về ý niệm và ý niệm sông

nước với 7 miền ý niệm cụ thể.

So sánh – đối chiếu: khi phân tích các ý niệm chúng tôi có đối chiếu với tiếng Anh và

cách tri nhận của các dân tộc khác thông qua ngôn ngữ để làm sáng tỏ vấn đề.

Thu thập – thống kê: thông qua các từ điển khác nhau và kế thừa phần phụ lục của

Nguyễn Thị Thanh Phượng chúng tôi đã tổng hợp nên 7 MYN cơ bản với 121 ý niệm

cơ bản thuộc MYNSN. Dựa vào đây chúng tôi sắp xếp ngữ liệu phụ lục.

6. Ý nghĩa khoa học của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý thuyết

Đề tài của chúng tôi đi vào khái chung cách tiếp cận ngôn ngữ dưới lăng kính NNHTN,

từ đó góp phần làm phong phú những nghiên cứu về ngôn ngữ thuộc “sông nước” trong tiếng

Việt từ góc độ MYN (Miền ý niệm). Để rồi, MYN được lưu ý thành một thuật ngữ quan

trọng trong NNHTN và, luận văn còn hướng đến việc xây dựng các thống kê chuyên ngành

mà cao hơn là các từ điển chuyên ngành đi sâu vào miền ý niệm sông nước (MYNSN).

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn nhấn mạnh đến kinh nghiệm sông nước nổi bật trong tư duy ngôn ngữ của

người Việt so với các dân tộc khác và ngay trong chính hệ thống ngôn ngữ mà người Việt

đang sử dụng. Thông qua đó, chúng tôi khẳng định MYNSN là một miền ưu thế, rộng khắp

vượt ra khỏi lãnh vực của cư dân vùng sông nước.

Luận văn cũng góp phần nhỏ khơi vào việc nghiên cứu ca từ dưới góc độ tri nhận luận

với hy vọng tạo một cầu nối giữa Ngôn ngữ học và Âm nhạc học Việt Nam. Từ đấy, chúng

ta chung sức tạo nên nền Âm nhạc Việt có những tác phẩm không những đẹp đẽ về làn điệu

mà còn có thẩm mỹ trong ca từ.

7. Bố cục luận văn

Luận văn (ngoài phần dẫn nhập, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục) sẽ gồm 2 chương:

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

1. Ngôn ngữ học tri nhận – một khuynh hướng hiện đại

2. Quá trình tri nhận cơ bản trong não người

3. Bức tranh ngôn ngữ về sông nước của người Việt

3.1. Bức tranh ngôn ngữ về ý niệm nước

3.2. Bức tranh ngôn ngữ về ý niệm sông

3.3 Bức tranh ngôn ngữ với ý niệm sông nước

4. Miền ý niệm sông nước trong tiếng Việt

5. Tiểu kết

CHƯƠNG 2: PHÂN LOẠI – MÔ TẢ MIỀN Ý NIỆM SÔNG NƯỚC VÀ MIỀN Ý NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SÔNG NƯỚC

1. Định danh thuộc miền ý niệm sông nước trong từ vựng tiếng Việt

2. Ẩn dụ và hoán dụ tri nhận về miền ý niệm sông nước trong hoạt động ngôn ngữ của người Việt

3. Miền ý niệm sông nước trong ca từ tiếng Việt

4. Tiểu kết

Phần bên dưới chỉ hiển thị một số trang ngẫu nhiên trong tài liệu. Bạn tải về để xem được bản đầy đủ

  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt
  • Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt

GỢI Ý

Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem

Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian ...

Upload: ca_dai67

📎 Số trang: 162
👁 Lượt xem: 941
Lượt tải: 18

Giá trị thông báo của cử chỉ tay và nét mặt ...

Upload: nxuanthai2005

📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 639
Lượt tải: 16

Giá trị thông báo của cử chỉ tay và nét mặt ...

Upload: daibangdaica123

📎 Số trang: 40
👁 Lượt xem: 497
Lượt tải: 16

Giá trị thông báo của cử chỉ tay và nét mặt ...

Upload: nguyenhonggiang

📎 Số trang: 40
👁 Lượt xem: 669
Lượt tải: 16

Đất nước Việt Nam đang trong thời kì hội ...

Upload: dangkhangct

📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 601
Lượt tải: 16

Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của các từ ngữ ...

Upload: songthan2007

📎 Số trang: 147
👁 Lượt xem: 1659
Lượt tải: 23

Đặc điểm của câu biểu thị sự tình hoạt động ...

Upload: dpmtan05

📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 530
Lượt tải: 16

Đặc điểm của câu biểu thị sự tình hoạt động ...

Upload: 5xu2008

📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 437
Lượt tải: 16

Các hệ ngữ tộc người ở Việt Nam

Upload: ninhnv123

📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 764
Lượt tải: 20

Lược thuật Từ và nhận diện từ tiếng Việt

Upload: hailt

📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 591
Lượt tải: 16

Lược thuật Từ và nhận diện từ tiếng Việt

Upload: Babystore

📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 595
Lượt tải: 16

Ngôn ngữ tiếng Trung Sử động pháp và Ý động ...

Upload: white_hat_83

📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 661
Lượt tải: 17

QUAN TÂM

Những tài liệu bạn đã xem

Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người ...

Upload: leaf_vs_wind

📎 Số trang: 166
👁 Lượt xem: 567
Lượt tải: 17

CHUYÊN MỤC

Văn hóa nghệ thuật Ngôn ngữ học
Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt MS: LVNNH033 SỐ TRANG: 166 CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM NĂM: 2010 DẪN NHẬP 1. Lí do chọn đề tài Bề mặt trái đất có gần ¾ là nước với đại dương thế giới nối kết năm châu với vô số biển hồ, sông suối; riêng về sông thì trung bình của pdf Đăng bởi
5 stars - 297500 reviews
Thông tin tài liệu 166 trang Đăng bởi: leaf_vs_wind - 18/03/2024 Ngôn ngữ: Việt nam, English
5 stars - "Tài liệu tốt" by , Written on 18/03/2024 Tôi thấy tài liệu này rất chất lượng, đã giúp ích cho tôi rất nhiều. Chia sẻ thông tin với tôi nếu bạn quan tâm đến tài liệu: Miền ý niệm sông nước trong tri nhận người Việt