Tìm tài liệu

Phuong thuc bieu hien y nghia thoi gian trong tieng Han so sanh voi tieng Viet

Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt

Upload bởi: ca_dai67

Mã tài liệu: 297483

Số trang: 162

Định dạng: pdf

Dung lượng file: 1,039 Kb

Chuyên mục: Ngôn ngữ học

Info

MS: LVNNH023

SỐ TRANG:162

TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC

MỞ ĐẦU

0.1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu

Thời gian là phạm trù phổ quát của ngôn ngữ học. Ngôn ngữ nào cũng có

những phương tiện biểu thị ý nghĩa thời gian. Tuy nhiên những phương tiện biểu

thị thời gian trong các ngôn ngữ có thể khác nhau. Cách biểu thị ý nghĩa thời gian

thể hiện đặc điểm loại hình của ngôn ngữ.

Những yếu tố biểu thị thời gian xuất hiện rất phổ biến trong câu nói hàng

ngày của người Hàn và người Việt. Thông qua đó, người ta có thể thấy đặc điểm

tri nhận, đặc điểm tâm lý của hai dân tộc Hàn Quốc và Việt Nam. Ngôn ngữ

không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn có chức năng liên kết chặt chẽ với chính

cách thức mà trong đó con người suy nghĩ và hiểu về thế giới, vì ở mỗi người đều

có sự liên kết giữa tư duy và ngôn ngữ.

Ngôn ngữ càng phát triển, sự giao tiếp càng mở rộng thì các yếu tố biểu đạt

thời gian được sử dụng càng nhiều, càng đa dạng. Biết diễn đạt đúng những yếu

tố thời gian là một trong những yêu cầu trong chuẩn mực ngôn ngữ, vốn là vấn đề

đang được đặt ra đối với tiếng Hàn hiện nay. Với tư cách là một phạm trù ngữ

nghĩa, ngữ pháp của ngôn ngữ, thời gian trong tiếng Hàn đã được nhiều người

quan tâm nghiên cứu.

Tìm hiểu ngôn ngữ và văn hóa Hàn là một nhu cầu ngày một tăng không chỉ

đối với những người Hàn. Số lượng các đơn vị biểu thị thời gian khá lớn và cách

biểu thị thời gian trong tiếng Hàn đa dạng.Vì vậy, người Hàn cũng như người

Việt học tiếng Hàn cần có sự hiểu biết về cách biểu thị ý nghĩa thời gian trong

tiếng Hàn, đây là một yêu cầu không thể thìếu trong việc bồi dưỡng năng lực giao

tiếp của người nói, đặc biệt là những người học tiếng Hàn với tư cách ngôn ngữ

thứ hai. Hiện nay, quan hệ tiếp xúc, giao lưu văn hoá, ngôn ngữ giữa hai đất nước

Việt Nam và Hàn Quốc ngày càng phát triển. Việc tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ

của nhau cũng góp phần thúc đẩy mối quan hệ này.

Vì những lý do trên, luận văn này sẽ đi vào tìm hiểu phương thức biểu hiện ý

nghĩa thời gian trong tiếng Hàn (so sánh với tiếng Việt). Đề tài này có ý nghĩa về

mặt lý luận và thực tiễn.

- Về lý luận: Việc nghiên cứu đề tài này góp phần làm rõ đặc điểm loại hình

của tiếng Hàn và tiếng Việt; các phương thức, phương tiện biểu hiện ý nghĩa thời

gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt.

- Về thực tiễn: Kết quả của luận văn có thể được vận dụng vào việc giảng

dạy tiếng Hàn cho người Việt và tiếng Việt cho người Hàn.

0.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu về các phương thức chủ yếu biểu hiện ý nghĩa thời

gian trong tiếng Hàn. Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt

được nghiên cứu với tư cách là đối tượng so sánh với tiếng Hàn. Qua đó luận văn

muốn tìm thấy những phương tiện biểu hiện thời gian đặc thù của hai ngôn ngữ.

0.3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

0.3.1. Các quan điểm nghiên cứu thì và thể trong tiếng Hàn

Trong các công trình nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Hàn, thì là vấn đề được sự

quan tâm của giới nghiên cứu Hàn ngữ học. Hầu hết các sách ngữ pháp tiếng Hàn

đều có nói đến ý nghĩa thì (thời) trong tiếng Hàn. Các ý kiến này có thể được tóm

tắt trong một số quan điểm mà chúng tôi sẽ trình bày sau đây.

Theo tiếng Hàn, trong vị từ (hoặc ngữ vị từ ) làm thành phần câu, có chia

được một thành phần thân từ có ý nghĩa từ vựng và một thành phần vĩ tố kết thúc

biểu thị ý nghĩa ngữ pháp. Trong tiếng Hàn, vị từ có thành phần vĩ tố kết thúc câu

tạo nên phạm trù ngữ pháp.

Trong tiếng Hàn, có hai quan điểm cho rằng tiếng Hàn không tồn tại phạm trù

thì và quan điểm cho rằng tiếng Hàn tồn tại phạm trù thì. Theo quan điểm sau, lại

có hai ý kiến khác nhau:

- Tiếng Hàn có 3 thì: quá khứ, hiện tại, tương lai

- Tiếng Hàn chỉ có 2 thì: quá khứ và phi quá khứ

Sau thế kỷ 19, một số nhà truyền giáo châu Âu bắt đầu viết ngữ pháp tiếng

Hàn. Các sách ngữ pháp tiếng Hàn này cũng có nghiên cứu về thời gian nhưng

những người truyền giáo viết theo tiếng châu Âu nên không thể nói được chính

xác về thời gian được biểu hiện như thế nào trong tiếng Hàn.

Ngữ pháp cổ điển châu Âu chia thời gian thành quá khứ, hiện tại và tương lai

và tương ứng là ba thì: thì quá khứ, thì hiện tại và thì tương lai. Việc diễn đạt thời

gian bằng phạm trù “thì “ trong các ngôn ngữ châu Âu là một điều hiển nhiên và

các ý nghĩa thời gian được ngữ pháp hóa (grammaticalized) thành những qui tắc

hình thái học bắt buộc. Thì và thể được xem là những phạm trù ngữ pháp gắn liền

với động từ, biểu hiện mối quan hệ thời gian của các hành động, biến cố hay

trạng thái của các sự kiện được nói tới. Sau đây, luận văn tìm hiểu những nhà ngữ

pháp học châu Âu nghiên cứu về thời gian trong tiếng Hàn như thế nào.

Theo tác giả Ridel trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1881), cách biểu hiện thời

gian trong tiếng Hàn chỉ là sự lắp ráp theo tiếng Pháp. Nhưng Underwood (1890),

Gale (1890), Eckardt (1923) thì trình bày rõ hơn về ngữ pháp thời gian trong

tiếng Hàn.

Theo tác giả H.G. Underwood trong công trình “Ngữ pháp Hàn-Anh”(1890),

thời gian là hiện tượng ngữ pháp đặt cơ sở cho hệ thống ngữ pháp tiếng Hàn. Lúc

đầu, ông Underwood cho rằng đối với tiếng Hàn, dựa vào vĩ tố kết thúc câu

(termination) có thể chia làm thức biểu thị (indicative mood) và thức ý nguyện

(volitive mood). Theo ông Underwood, thức biểu thị là “động từ quyết định có

biểu hiện hoạt động (action) và tĩnh trạng (static), hỏi về hiện thực (fact) hoặc nói

về hiện thực (fact)”. Theo ông Uderwood, phạm trù thức làm cơ sở trong tiếng

Hàn. Hệ thống thì của ông Underwood có gốc là thức, thì xuất phát từ thức. Hệ

thống thì bao gồm thì đơn (simple tense) và thì phức (compound tense), trừ phụ

tố sau (retrostective) ‘-더-’ thành lập 4 loại thì: hiện tại(아오), quá khứ(알앗소),

tương lai (알겟소), dĩ thành tương lai (알앗겟소); thêm phụ tố trước (retrostective)

biểu thị thì: ‘-더-’ tiếp diễn(알더이다), quá khứ rất xa (알앗더이다), tương lai tiếp

tục(알겟더이다), tương lai khả năng(알앗겟더이다).

Sau đây là bảng tóm tắt về thì và thức của H.G. Underwood trong công trình

“Ngữ pháp Hàn-Anh”(1890)

Vĩ tố kết thúc câu (termination)

Thức biểu thị (indicative mood) Thức ý nguyện (volitive mood)

Hiện thực (fact)

Hoạt động (action) Tĩnh trạng (static)

Thì đơn (simple tense) Thì phức (compound tense)

Thì đơn (simple tense)

Không có ‘-더-’

Thì phức (compound tense)

Có ‘-더-’

Hiện tại

아오

Tiếp diễn

알더이다

Quá khứ

알앗소

Quá khứ rất xa

알앗더이다

Tương lai

알겟소

Tương lai tiếp tục

알겟더이다

Dĩ thành tương lai

알앗겟소

Tương lai khả năng

알앗겟더이다

Các định từ

아는, 안, 알,

알앗실, 알던

Thức biểu thị (indicative mood): có quá

khứ, hiện tại, có liên quan đến tương lai

tiếp diễn.

Theo tác giả J.S. Gale, trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1894), cuối câu có biểu

hiện thức. ‘하느니라,합넨다’ là thức trần thuật lệ thuộc(independent indicative),

dùng để giải thích ý nghĩa sự việc thường và phổ quát. Theo ông Gale, ‘-더-’ là

outside verbal form và theo ông Gale thức biểu thị (indicative mood) là giữa quá

khứ và hiện tại, theo ông Underwood thức biểu thị (indicative mood) là thì phức

(complex tense).

Tác giả P.A. Eckardt trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1923) có phân biệt ‘thì

nguồn gốc /본시/Hauptzeit’ và ‘thì phụ/부속시 /Nebenzeit’ hiện tại, dĩ thành/ hoàn

chỉnh(1), dĩ thành/hoàn chỉnh(2), tương lai(1),tương lai(2), tương lai(3).

Tác giả A.A.Xolodovich trong “Ngữ pháp tiếng Hàn” (1937)là người đầu tiên

nghiên cứu về thể ngữ pháp của tiếng Hàn.

Tác giả G.J.Ramstedt trong “Ngữ pháp tiếng Hàn”(1928) là người đầu tiên

chứng minh nguồn gốc tiếng Hàn là Ural-Altaic. Động từ hình thức biến hình(an

inflectional form verb) được chia ba loại (verba finta / 정동사), (converba /

부동사), vị danh từ (verbal noun / 동명사). Trong đó (verba finta) được chia thành

biểu thị (indicative), ý nguyện (volitive); cách chia này chịu ảnh hưởng của ông

Underwood.

Khẳng định (affirmative) được chia thành: tuyên bố (declarative), ngược

(regressive), hữu đích (indecisive). Ramstedt nghiên cứu nguồn gốc “-었-, -었었- ”

là theo lịch sử (converba) “–어 +있다” và nghiên cứu nguồn gốc “-겠-, -겠었-, -

었겠- ” là theo lịch sử (converba) “-겠+있다”. Quan hệ tương liên (correlation) của

thì tuyên bố (declarative), ngược (regressive) theo tác giả Ramstedt có thể hình

dung như sau:

Tuyên bố (declarative) Tuyên bố (regressive) (+tình thái)

Hiện tại

Present

보다

he sees Hiện tại

Present

보더

he sees there

Dĩ thành

Perfect

보았다

he saw Dĩ thành

Perfect

보았더

he saw then

Tương lai

Future

보겠다

he will see Tương lai

Future

보겠더

he will see then

Theo ông Ramstedt, thì là cơ sở để tạo thức.

0.3.1.1. Quan điểm cho rằng tiếng Hàn không tồn tại phạm trù thì

Sau năm 1970 có một số công trình nghiên cứu về thì, thể, thức, phạm trù

tình thái trong tiếng Hàn. Các công trình này đã đưa ra được các khái niệm về thì

(tense), thể (aspect), thức (mood).

Nhà nghiên cứu Nagisim (1972) lần đầu tiên có ý kiến là trong tiếng Hàn

không có thì nhưng chỉ có thể. Theo ngữ pháp truyền thống tiếng Hàn, vĩ tố kết

thúc câu ‘-었-’ là hình thái biểu thị quá khứ (thể dĩ thành/perfect aspect), vĩ tố kết

thúc câu ‘ -었었-’ là quá khứ (thể kiểm định/control aspect), hai hình vị đó cũng

biểu thị thể, vĩ tố kết thúc câu ‘-ㄴ다/-는다’ là động từ(hình vị đơn). ‘-겠-’, ‘ -더- ’,

là thức ‘-었-’ là dĩ thành.

0.3.1.2. Quan điểm cho rằng tiếng Hàn tồn tại phạm trù thì

a. Tiếng Hàn có ba thì: quá khứ, hiện tại, tương lai

Nhà nghiên cứu Jusikyoung trong công trình “Ngữ pháp tiếng Hàn”(1910) là

người đầu tiên nghiên cứu về thì tiếng Hàn. Ông xác định 3 thì 이때(현재/hiện tại/

present), 간때(과거/quá khứ/perfect), 올때(미래/tương lai/future) và ngoài ra còn

có 잇기(연결형/liên kết/conjunction), 끗기(종결형/hoàn thành/completive). Theo

ông, tương lai ‘-겠-’ là ý nghĩa tình thái phi hiện thực (modality).

Nhà nghiên cứu Parkseongbin trong công trình“Học tiếng JOSEON”(1935) xác

định 3 thì - thể là “thì thể hiện tại/현재시상/現在時相, thì - thể quá khứ /과거시상/

過去時相, thì - thể tương lai/미래시상/未來時相”.

Đồng thời ông cũng bắt đầu nghiên cứu khái niệm về thể và tình thái(modality).

Nhà nghiên cứu Kimseongduk (1974) và nhà nghiên cứu Seojeongsu (1976)

cho là trong tiếng Hàn có thì và thể.

Nhà nghiên cứu Sonhomin (1975) xác định những hình thái có liên quan thì,

khái niệm thì và tình thái.

Nhà nghiên cứu Nodeakyu (1978, 1979) có ý kiến thì là phạm trù trực chỉ

(deictic category).

b. Tiếng Hàn chỉ có hai thì: quá khứ và phi quá khứ

Một số học giả tiếng Hàn nói rằng trong tiếng Hàn có tồn tại hai thì (quá khứ

và phi quá khứ tức là hiện tại). Nhà nghiên cứu Najinseok (1964,1965) có bàn về

phạm trù hai thì: “이적/ijЭk/(quá khứ)”, “지난적/jinanjЭk/(quá khứ)”.

Nhà nghiên cứu Kimseokduk (1974) xác định khái niệm thì quá khứ và thì

phi quá khứ.

Nhà nghiên cứu Seojeongsu xác định và trình bày cụ thể hơn khái niệm thì

quá khứ và phi quá khứ.

Choihyunbae trong công trình “Tiếng Hàn”(1937) lần đầu tiên nghiên cứu

và phân tích các thì cụ thể trong tiếng Hàn. Theo ông hình vị “-더-” biểu thị thì và

động từ, tính từ, hệ từ (copula) chia được theo thì. Ông có nhận xét là vĩ tố kết

thúc câu đặt sau động từ “-겠-” là hình thức chia phạm trù thời gian, khả năng, số

lượng phỏng đoán” nhưng chưa phân tích ý nghĩa chính xác của chúng, tuy nhiên

ông có đề cập đến chuẩn đặc trưng về tình thái (modality).

Nhà nghiên cứu Leejongchel (1964) theo quan niệm thì được thể hiện trong vĩ

tố và thì có quan hệ với thể và thức. Najinseok (1964,1965,1972) thì dựa vào thì

để chia thể, thức 때매김.

Trong lịch sử nghiên cứu, có ba quan điểm chủ yếu về yếu tố biểu hiện thì của

tiếng Hàn: (1) coi đó là vĩ tố kết thúc câu “- 었었-” (quá khứ), “-ㄴ-”(hiện tại), -

겠-”(tương lai); (2) coi chúng là hình vị (morpheme) thêm vào sau động từ “-

었었-/- 었1-/-었2-” (quá khứ), hình vị zero (hiện tại); và (3) chúng là một từ “었었”

(quá khứ), “ㄴ”(hiện tại), “겠”(tương lai).

Luận văn này theo quan điểm cho trong tiếng Hàn có 2 thì: quá khứ với hình

vị “- 었-” “-었었-” và phi quá khứ (tức là hiện tại) với hình vị zero và xem những

hình vị này là vĩ tố kết thúc câu.

0.3.2. Các quan điểm nghiên cứu thì và thể trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt, ý kiến về thì (thời) còn những quan điểm khác nhau. Thời

gian là sự biểu hiện quá trình tồn tại và diễn biến của hành động, tính chất, trạng

thái của sự vật, hiện tượng trong một không gian nhất định. Mỗi hành động, tính

chất và trạng thái đều mang tính quá trình. Khảo sát thời tức là ta khảo sát quá

trình ấy.

Tác giả Cao Xuân Hạo đã khẳng định “thời gian chỉ thời điểm của trạng thái

hay hoạt động do động từ biểu thị”. Động từ, tính từ- hay gọi chung là vị từ - khi

đảm nhận chức năng thông báo nội dung của sự thể đều bao hàm nghĩa thời gian,

tức là phải đặt trong một ngữ cảnh, một “ khung” nhất định.

Tương tự, khi khảo sát về phạm trù thời gian tiếng Việt, tác giả Đỗ Hữu

Châu nhấn mạnh “phạm trù thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, thể hiện quan

hệ của hoạt động mà nó biểu thị, so với thời điểm nói” Thời điểm nói mà tác giả

đề cập là mốc thời gian để xác định miền thời gian cho mọi hoạt động, trạng thái

và tính chất. Mỗi một miền như vậy tương đương với một thời. Hoạt động, trạng

thái, tính chất xảy ra trước thời điểm nói thì thuộc thời quá khứ. Hoạt động, trạng

thái , tính chất tồn tại ở ngay thời điểm nói gọi là thời hiện tại. Còn hoạt động,

trạng thái, tính chất diễn biến sau thời điểm nói thì đó là thời tương lai.

Việc chia các miền thời gian là việc làm phổ biến của tất cả các ngôn ngữ

chứ không chỉ đối với tiếng Việt. Tiếng Việt, một ngôn ngữ không có hình thức

ngữ pháp của động từ thì việc chia miền và xác định tiêu điểm, thời điểm nói là

việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Tác giả Đỗ Hữu Châu nhấn mạnh “phạm

trù thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, thể hiện quan hệ của hoạt động mà nó

biểu thị, so với thời điểm nói.”

0.3.2.1 Quan điểm cho rằng tiếng Việt tồn tại phạm trù thì

Các tác giả theo quan điểm này cho rằng tiếng Việt có 3 thì : quá khứ, hiện

tại, tương lai.

Nhà nghiên cứu Alexandre De Rhodes (1651) có lẽ là người đầu tiên nói đến

vấn đề ngữ pháp thời gian trong tiếng Việt. Ông cho rằng tiếng Việt có ba thì (quá

khứ, hiện tại, tương lai). Thì được nhận biết bằng cách thêm vào một vài một vài

phụ từ. Thì hiện tại không cần thiết thêm một phụ từ nào, nhưng đôi khi cũng có,

ví dụ như: “ Tôi có việc bây giờ ”. Quá khứ thì chia ba thì như thì quá khứ chưa

hoàn thành, thì quá khứ hoàn thành (được biểu hiện bằng đã, đã về, đã nói v.v...)

và thì tiền quá khứ. Thì tương lai được biểu thị bằng “tiểu từ” sẽ.

Nhà nghiên cứu Trương Vĩnh Ký trong “Ngữ pháp tiếng Việt (1883)” cũng

cho rằng thời gian trong tiếng Việt được biểu thị bằng các hư từ (đã, đang, sẽ).

Tiếng Việt dùng hư từ đã (thì quá khứ), đang (thì hiện tại), sẽ (thì tương lai).

Ngoài ra tiếng Việt cũng có các thì chưa hoàn thành, thì quá khứ hoàn thành sớm.

Nhà nghiên cứu Trần Trọng Kim, Phạm Duy Khiêm và Bùi Kỷ cho rằng

tiếng Việt có ba thời là hiện tại, quá khứ và tương lai, mỗi thời gắn với hai giá trị

thể đối lập nhau hoàn thành và chưa hoàn thành (đã, đã ....rồi, đã....xong, xong).

Nhà nghiên cứu Bùi Đức Tịnh(1952) cho rằng tiếng Việt có ba thời (thời quá

khứ, thời hiện tại, thời tương lai), thể hiện qua các ngữ tố đã, đang, sẽ, rồi,

vẫn ..v.v.. Theo ông, ngữ tố “đã” dùng để chỉ sự tình ở thời vị lai và “đang” không

chỉ ý nghĩa hiện tại.

Trương Văn Chình và Nguyễn Hiến Lê (1963) thì cho rằng “đã, đã rồi” chỉ

sự việc trong quá khứ khi chúng hành chức như những phó từ chỉ thời điểm.

Theo Lê Văn Lý (1972), tiếng Việt có hai hạng mục thì và thể với ngữ vị chỉ

thời gian (đương, đang), ngữ vị chỉ quá khứ (đã, rồi), ngữ vị chỉ tương lai gần hay

tương lai xa (sắp, sẽ).

Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp (1998) trong “Thành

phần câu tiếng Việt” đã hệ thống hóa ý nghĩa thời và thể trong tiếng Việt theo

cách phân chia thời tương lai và cả thời phi tương lai.

Thời tương lai với các giá trị thể đối lập: thời tương lai hoàn thành (sắp),

thời tương lai phi hoàn thành (sẽ).

Thời phi tương lai các giá trị thể đối lập: quá khứ chung (đã), quá khứ xa

(từng), quá khứ gần (vừa, mới); thời phi tương lai phi hoàn thành gồm thông lệ

(zero), tiếp diễn(đang), phi tiếp diễn (chưa). Phụ từ “đã” biểu thị thời phi tương

lai hoàn thành (thời quá khứ, thể hoàn thành).

Nhìn chung, các quan niệm truyền thống như trên đã xếp tiếng Việt vào các

ngôn ngữ có thì như các ngôn ngữ châu Âu, với các từ đã, đang, sẽ chỉ thì quá

khứ, hiện tại và tương lai.

0.3.2.2 Quan điểm cho rằng tiếng Việt không tồn tại phạm trù thì

Trong lịch sử nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, có quan điểm cho rằng tiếng

Việt không tồn tại phạm trù thì, các phó từ đã, đang, sẽ … không phải là những

yếu tố biểu thị thì trong tiếng Việt. Trong hệ thống các cách biểu hiện thời gian,

tiếng Việt không có phạm trù thì, chỉ có phạm trù thể.

Nhà nghiên cứu Nguyễn Kim Thản cho rằng “phạm trù thì không phải là

phạm trù ngữ pháp đặc biệt của động từ tiếng Việt”. (Động từ tiếng Việt.

NXB,KHXH, HN.1977)

Nhà nghiên cứu Đái Xuân Ninh cho rằng tiếng Việt không có phạm trù thì,

để diễn đạt ý nghĩa thì, tiếng Việt dùng phương tiện từ vựng. (Ngôn ngữ học,

khuynh hướng, lĩnh vực- khái niệm tập 1, NXB KHXH, HN,1986)

Nhà nghiên cứu Nguyễn Đức Dân cũng khẳng định tiếng Việt không có

phạm trù thì và các từ đã, đang, sẽ để trỏ các thì quá khứ, hiện tại và tương lai là

không thỏa đáng”. (Biểu hiện và nhận diện thời gian trong tiếng Việt, TCNN(3),

1996 )

Có lẽ Cao Xuân Hạo là người đầu tiên khảo sát và ứng dụng việc miêu tả

những yếu tố liên quan đến ý nghĩa thể của vị từ và việc miêu tả giá trị thể trong

tiếng Việt như các đặc tính động-tĩnh, đoạn tính- điểm tính, hữu đích- vô đích

v.v... trong “Tiếng Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa”(1998). Dựa

vào những đặc tính này của vị từ, ông xác định rằng các chỉ tố đã, đang, sẽ không

dùng để định vị một sự tình trên trục thời gian so với thời điểm phát ngôn, nghĩa

là không biểu đạt ý nghĩa thì. Theo ông, các chỉ tố đã, đang, sẽ trong tiếng Việt là

những phương tiện ngữ pháp hay đang được ngữ pháp hóa biểu đạt thể. (Tiếng

Việt mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Cao Xuân Hạo, 1998)

0.4. Phương pháp nghiên cứu

Ngoài những phương pháp, thủ pháp nghiên cứu khoa học chung như thu

thập, phân loại ngữ liệu…, luận văn vận dụng chủ yếu các phương pháp sau đây:

0.4.1. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa – cú pháp

Luận văn phân tích những các yếu tố liên quan đến các phương thức biểu

hiện ý nghĩa thời gian, chẳng hạn phân tích các trợ từ, phụ tố, các nghĩa của một

dạng thức vị từ hoặc vị ngữ rồi từ đó khái quát nghĩa của sự tình đang được miêu

tả.

0.4.2. Phương pháp miêu tả

Luận văn dùng phương pháp này để miêu tả, trình bày những kết quả khảo

sát, nghiên cứu.

0.4.3. Phương pháp so sánh đối chiếu

Để tìm ra đặc trưng loại hình của ngôn ngữ được khảo sát (tiếng Hàn), phải

so sánh, đối chiếu về ngữ nghĩa – cú pháp, hệ thống các phương thức biểu hiện

thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt.

Chúng tôi tiến hành so sánh, đối chiếu tất cả những yếu tố liên quan đến

phương thức biểu hiện thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt. Việc so sánh, đối

chiếu giúp tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt về phương thức biểu hiện

thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt.

Ngoài ra, trong quá trình so sánh, đối chiếu, miêu tả , luận văn còn vận dụng

phương pháp diễn dịch, qui nạp.

0.5. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Dẫn nhập và Kết luận , phần Nội dung chính của luận văn được

cấu trúc thành hai chương:

Chương 1 khảo sát, tìm hiểu những cơ sở lý thuyết và tổng quan về ý nghĩa thời

gian trong tiếng Hàn.

Trong chương này, luận văn tìm hiểu những vấn đề về cơ sở lý thuyết: vấn

đề ý nghĩa thời gian, khái niệm “thì”, khái niệm “thể”, các phương thức biểu hiện

ý nghĩa thời gian bao gồm phương thức biểu hiện bằng các phương tiện hình thái

học và phương thức biểu hiện bằng các phương tiện từ vựng - ngữ pháp; tổng

quan về ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn.

Chương 2 trình bày phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn (so

sánh với tiếng Việt).

Trong chương này, luận văn miêu tả phương thức biểu hiện ý nghĩa “thì”

trong tiếng Hàn, phương thức biểu hiện ý nghĩa “thể” trong tiếng Hàn, so sánh

phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn và tiếng Việt, xác định

những điểm tương đồng và những điểm khác biệt về phương thức biểu hiện ý

nghĩa thời gian giữa hai ngôn ngữ.

Phần bên dưới chỉ hiển thị một số trang ngẫu nhiên trong tài liệu. Bạn tải về để xem được bản đầy đủ

  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt
  • Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt

GỢI Ý

Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem

Cấu trúc ngữ nghĩa ngữ dụng của phép nối ...

Upload: linhplc

📎 Số trang: 264
👁 Lượt xem: 1180
Lượt tải: 20

Ngữ nghĩa của từ ngữ chỉ động vật trong ...

Upload: chungkhoan168

📎 Số trang: 199
👁 Lượt xem: 1665
Lượt tải: 24

Đặc điểm cấu trúc ngữ pháp của câu tồn tại ...

Upload: dpmtan05

📎 Số trang: 133
👁 Lượt xem: 1312
Lượt tải: 17

Một vài vấn đề về phương thức biểu hiện hành ...

Upload: muathuvang_179

📎 Số trang: 10
👁 Lượt xem: 587
Lượt tải: 17

Đặc trưng ngôn ngữ văn hóa của các từ ngữ ...

Upload: songthan2007

📎 Số trang: 147
👁 Lượt xem: 1662
Lượt tải: 23

Cấu trúc ngữ nghĩa ngữ dụng của phương thức ...

Upload: mrbin162

📎 Số trang: 135
👁 Lượt xem: 595
Lượt tải: 17

Đối chiếu cấu trúc và phương thức biểu hiện ...

Upload: msnguyenminhnhat

📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 1727
Lượt tải: 24

Đối chiếu cấu trúc và phương thức biểu hiện ...

Upload: nguyentruongthi

📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 774
Lượt tải: 31

Cảm nhận của bản thân về phương ngữ nơi mình ...

Upload: winter_alone20

📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 677
Lượt tải: 16

Tiểu luận so sánh đối chiếu về ngữ âm học ...

Upload: dingvang2010

📎 Số trang: 131
👁 Lượt xem: 4392
Lượt tải: 33

Tốt nghĩa và xấu nghĩa trong tiếng Việt

Upload: haivn1987

📎 Số trang: 292
👁 Lượt xem: 900
Lượt tải: 17

Tìm hiểu phương thức ẩn dụ trong tiếng Việt ...

Upload: sonxdart

📎 Số trang: 258
👁 Lượt xem: 1147
Lượt tải: 17

QUAN TÂM

Những tài liệu bạn đã xem

Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian ...

Upload: ca_dai67

📎 Số trang: 162
👁 Lượt xem: 943
Lượt tải: 18

CHUYÊN MỤC

Văn hóa nghệ thuật Ngôn ngữ học
Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt MS: LVNNH023 SỐ TRANG:162 TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC MỞ ĐẦU 0.1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu Thời gian là phạm trù phổ quát của ngôn ngữ học. Ngôn ngữ nào cũng có những phương tiện biểu thị ý nghĩa thời gian. Tuy pdf Đăng bởi
5 stars - 297483 reviews
Thông tin tài liệu 162 trang Đăng bởi: ca_dai67 - 14/03/2025 Ngôn ngữ: Việt nam, English
5 stars - "Tài liệu tốt" by , Written on 14/03/2025 Tôi thấy tài liệu này rất chất lượng, đã giúp ích cho tôi rất nhiều. Chia sẻ thông tin với tôi nếu bạn quan tâm đến tài liệu: Phương thức biểu hiện ý nghĩa thời gian trong tiếng Hàn so sánh với tiếng Việt