Mã tài liệu: 298802
Số trang: 13
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 141 Kb
Chuyên mục: Y Dược
TÓM TẮT
Mở đầu: Cho đến hiện tại, kỹ thuật khâu chóp xoay qua nội soi khớp là kỹ thuật phổ biến nhất được dùng cho điều trị rách chóp xoay. Có nhiều báo cáo về vấn đề điều trị rách chóp xoay qua nội soi nhưng có ít báo cáo so sánh kết quả khâu chóp xoay qua nội soi giữa hai nhóm rách một phần và rách toàn phần chóp xoay.
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh kết quả khâu chóp xoay bị rách qua nội soi giữahai nhóm rách một phần và rách hoàn toàn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiền cứu. trong số 75 bệnh nhân có rách chóp xoay được điều trị bằng khâu qua nội soi, 25 bệnh nhân được theo dõi tối thiểu từ 6 tháng trở lên (ít nhất 7 tháng, nhiều nhất 19 tháng) được xếp vào nhóm nghiên cứu. Tuổi trung bình bệnh nhân là 53,2. thời gian theo dõi trung bình 11.3+/-3.5 tháng. Nhóm rách một phần (nhóm 1) có 11 bệnh nhân. Nhóm 2 là nhóm rách hoàn toàn có 14 bệnh nhân.
Kết quả: Nhóm 1 có sự thay đổi điểm trung bình trong hệ thống đánh giá điểm của Constant từ điểm trước khi mổ 69,1+/- 2,9 thành 89,8+/- 7,5 điểm sau mổ và đạt được trung bình 29+/- 4,4 điểm trong hệ thống đánh giá của UCLA. Ở nhóm 2 điểm Constant thay đổi từ 65,7 +/-4,0 điểm trước mổ thành 92,1+/-7,3 điểm sau mổ và điểm trung bình của UCLA là 32,1+/-2,9 điểm. Không có sự khác biệt về điểm trong hai nhóm với P=0,0614. Theo thang điểm Constant có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê (P=0,0001) về đau và chức năng sau mổ. Theo thang điểm của UCLA có 72 % trong tổng số bệnh có kết quả từ tốt đến rất tốt,
24 % kết quả trung bình và một bệnh nhân có kết quả xấu.
Kết luận: Khâu chóp xoay qua nội soi có lẽ là phương pháp điều trị tốt cho những trường hợp rách một phần hay toàn phần chóp xoay vai. Mức độ tin cậy của nghiên cứu: mức độ IV.
Từ khóa: rách một phần chóp xoay, rách toàn phần chóp xoay, chóp xoay,
khâu chóp xoay qua nội soi, khớp vai.
ABSTRACT
ARTHROSCOPIC REPAIRS FOR PARTIAL AND FULL-THICKNESS ROTATOR CUFF TEARS: A COMPARISON OF TWO GROUPS
Tang Ha Nam Anh* et al * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of
No 1 - 2009: 233 - 238
Background: Nowadays, arthroscopic rotator cuff repair is the most common technique for treatment rotator cuff tears. There are many reports about the results of rotator cuff repairs but few of them have compared the results of two groups of partial and full-thickness rotator cuff repairs.
Purpose: To compare the results of arthroscopic rotator cuff repairs for partial- thickness rotator cuff tears (PTRCT) and for full-thickness rotator cuff tears (FTRCT).
Materials and Methods: Perspective serial follow-up study. Of 75 consecutive patients who were treated with arthroscopic rotator cuff repair, 25 patients who were followed-up for minimum of 6 months (min 7 months, max 19 months) were enrolled in study. The average age of the patients was 53,2. years, and the mean duration of follow-up was 11.3+/-3.5 months. The group of PTRCT had
11 patiens and group of FTRCT 14 patients.
Results : The PTRCT group showed changes in scores from average 69,1+/-
2.9 points of pre-op Constant score to 89.8+/- 7.5 post-op points and attained average 29+/- 4.4 points of UCLA score. The FTRCT group showed changes from average 65.7 +/-4.0 points to 92,1+/-7.3 points and attained 32.1+/-2.9 points of UCLA score. There were no significant differences between the 2 groups (P=0.0614). There are ameliorations in two groups in pain and rang of
motion of shoulder. The results showed that 72% of the total patients showed good to excellent results and 24% fair results, one case with poor results.
Conclusions: Arthroscopic rotator cuff repair could be a good technique for all partial and full-thickness rotator cuff tears. Level of evidence: level IV. Key words: rotator cuff, partial-thickness tears, full-thickness tears, arthroscopic rotator cuff repair, shoulder.
MỞ ĐẦU
Rách một phần hay toàn phần chóp xoay là bệnh lý hay gặp trong nhóm bệnh nhân từ tuổi trung niên trở đi(Error! Reference source not found.). Neer vào năm 1972 đã đề nghị phẫu thuật tạo hình mõm cùng vai mổ mở là yếu tố quan trọng trong điều trị khâu rách chóp xoay(Error! Reference source not found.). Tiếp đến Ellman(Error! Reference source not found.) thực hiện phẫu thuật này qua nội soi. Ngày có nhiều tác giả dung nội soi khớp vai để thực hiện các kỹ thuật khâu chóp xoay bị rách và phẫu
thuật nội soi khớp vai để điều trị rách chóp xoay ngày càng phổ biến trên thế giới(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tại Việt Nam cũng đã có những báo cáo đầu tiên về kết quả khâu rách chóp xoay với sự trợ giúp của nội soi và khâu gân dưới vai qua nội soi(Error! Reference source not found.). Trong bệnh lý rách chóp xoay, chóp xoay có thể bị rách hoàn toàn hay một phần với những cách phân loại khác nhau(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) và có thể có những kết quả khác nhau. Tuy nhiên khi hồi cứu y văn chúng tôi thấy
có rất ít tác giả(Error! Reference source not found.) so sánh kết quả cuối cùng của chức năng khớp vai giữa hai nhóm rách một phần chóp xoay và nhóm rách hoàn toàn chóp xoay được phẫu thuật qua nội soi khớp vai. Chúng tôi nghĩ rằng nhóm rách một phần chóp xoay có thể có kết quả tốt hơn nhóm rách hoàn toàn chóp xoay khi được phẫu thuật khâu gân qua nội soi khớp vai vì có thể là do tổn thương ít nặng hơn, lỗ rách nhỏ hơn… Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là nghiên cứu mô tả tiền cứu. 25 bệnh nhân trong số 75 bệnh nhân có rách chóp xoay một phần hay toàn phần, thất bại với điều trị nội khoa bao gồm uống thuốc kháng viêm giảm đau, tập vật lý trị liệu, có hay không có chích corticoide vào khớp vai hay khoang dưới mõm cùng vai với thời gian theo dõi ít nhất từ 6 tháng trở lên được đưa vào nhóm nghiên cứu. Chúng tôi chia bệnh nhân làm hai nhóm. Nhóm 1 là nhóm có rách một phần chóp xoay ở mặt hoạt dịch hay mặt khớp hay rách nội gân với bề dày gân rách lớn hơn 6mm sau khi cắt lọc và đã được khâu gân theo kiểu xuyên gân hay cắt gân đứt hẳn và khâu lại theo kiểu một hàng hay hai hàng. Nhóm 2 là nhóm rách hoàn toàn chóp xoay và được phẫu thuật có khâu gân theo kiểu một hàng hay hai hàng, đối với những loại rách rất lớn chúng tôi phải thực hiện kỹ thuật khâu bên-bên để làm nhỏ vết rách sau đó tiến hành khâu tận tận vào xương. Tất cả bệnh nhân đều được khám
bằng các test Yochum và cánh tay bắt chéo thân mình để phát hiện hội chứng chèn ép dưới mõm cùng vai và thoái hóa khớp cùng đòn. Full can test để xem rách gân trên gai với hội chứng chèn dưới mõm cùng hay Jobe test nếu không có hội chứng chèn ép dưới mõm cùng vai. Napoleon test cho gân dưới vai và test cẳng tay xoay ngoài có đối kháng cho gân dưới gai. Tất cả bệnh nhân đều chụp x quang thường qui thẳng và nghiêng kiểu Lamy để xem khoang dưới mõm cùng vai, vùng mấu động lớn, và hình dạng mõm cùng vai. Bệnh nhân được chụp MRI để xác định kiểu rách, kích thước rách, sự co rút của gân.
Chúng tôi sử dụng phân loại rách một phần chóp xoay của Ellman(Error! Reference source not found.) và phân loại rách hoàn toàn chóp xoay của DeOrio và Cofield(Error! Reference source not found.) trong đó có 3 bệnh nhân rách rất lớn chóp xoay theo hình chữ U và đã được khâu theo kiểu bên-bên và sau đó là tận bên.
Tất cả bệnh nhân đều được đánh giá chức năng của vai theo thang điểmConstant trước và sau mổ, đánh giá chức năng sau mổ theo thang điểm UCLA.
Kỹ thuật mổ, chúng tôi thực hiện phẫu thuật ở tư thế bệnh nhân nằm nghiêng, kéo tay trên khung khoảng 4-6 kg, gây mê toàn thân có dùng easy-pumps để giảm đau sau mổ. Dụng cụ nội soi của Arthrex với chỉ khâu Corscrew 5.5mm với hai sợi chỉ fiber wire và mỏ neo Opus của hang Arthrocare. Chúng tôi dùng máy bơm nước với áp lực bơm 60mm Hg và lưu lượng nước 2ml/s.
Sau mổ bệnh nhân được mang đai bảo vệ chóp xoay với cánh tay dạng 30 độ, đưa trước 30 độ và xoay trong 30 độ trong 4-6 tuần tùy theo kích thước vết rách. Sau 4-6 tuần bất động, bệnh nhân được tập vật lý trị liệu bao gồm vận động thụ động khớp vai. Sau 8-12 tuần là tập vận động chủ động có trợ giúp và tiến dần đến chủ động hoàn toàn, tập sức cơ. Bệnh nhân được đánh giá kết quả theo thang điểm Constant và UCLA vào thời điểm tháng thứ 6 trở đi. Tất cả các số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê Stata phiên bản 10.0
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 112
👁 Lượt xem: 926
⬇ Lượt tải: 30
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 649
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 521
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 716
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 712
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 745
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 563
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 10
👁 Lượt xem: 560
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 775
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 597
⬇ Lượt tải: 17