Mã tài liệu: 238810
Số trang: 44
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 628 Kb
Chuyên mục: Công nghệ thực phẩm
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên tài nguyên thực vật rất
dồi dào, với diện tích rừng của Việt Nam chúng ta thấy được sự đa dạng các
loài trong hệ sinh thái thực vật là vô cùng phong phú. Với mục tiêu trồng rừng
phát triển kinh tế, tạo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp cũng như
các làng nghề thì sản phNm từ rừng của chúng ta phải ngày càng được nâng
cao cả về chất lượng và sản lượng.
Song mật (Calamus platyacanthus Warb. Ex Becc) là một trong những
loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao. Song mật có đường kính lớn, dài,
bền, dẻo, dễ uốn và chịu lực tốt nên đây là nguyên liệu sử dụng trong các làng
nghề mây tre đan trên cả nước.
Với sự quan tâm đầu tư của nhà nước cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp thì số lượng sản phNm từ các làng nghề mây tre đan ngày càng
tăng nhưng tỷ lệ nghịch với sự gia tăng này chính là sự giảm sút nghiêm trọng
của nguyên liệu đầu vào. Theo thống kê, khoảng 35 – 42% các cơ sở mây tre
đan đang phải sản xuất cầm chừng và có nguy cơ đóng cửa vì thiếu và không
chủ động được nguyên liệu. Việc thiết lập những vùng nguyên liệu chuyên
canh tập trung Song mật là một nhu cầu bức bách đối với nước ta hiện nay.
Trên cả nước đã có nhiều tỉnh triển khai việc nhân giống Song mật
nhưng công tác nhân giống chỉ mang tính gây trồng và bằng hình thức gieo
ươm hạt tạo cây con rồi đưa vào trồng rừng sản xuất nhưng với song mây
trong giai đoạn phát triển của chúng luôn phải trải qua giai đoạn cỏ. Đây là
giai đoạn mà cây con tạo nhiều chồi, thời gian để các chồi phát triển là rất lâu,
điều này kéo theo sự chậm phát triển của cây trồng. Để khắc phục giai đoạn
cỏ này hiện nay chỉ có thể bằng các phương pháp nuôi cấy invitro.
Giải quyết vấn đề thiếu nguồn nguyên liệu và suy giảm nhanh chóng
nguồn tài nguyên thực vật này ngày 12 tháng 5 năm 2008 Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định số 1462/QĐ/BNN-KHCN về
việc: “Nghiên cứu tạo cây con Song mật bằng kỹ thuật nuôi cấy invitro”
phục vụ công tác bảo tồn nguồn gen và nhân giống Song mật đưa nhanh vào
trồng rừng sản xuất.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nguyên liệu đưa vào nhân
giống sản xuất. Để có nguồn nguyên liệu tốt cho công tác nhân giống thì việc
đánh giá, kiểm tra chất lượng nguồn giống là vô cùng quan trọng. Một trong
những phương pháp đem lại hiệu quả, độ chính xác cao, rút ngắn được thời
gian và công sức là dùng các chỉ thị phân tử để nghiên cứu sự đa dạng di
truyền bởi nó cho chúng ta biết về thành phần gen giữa các cá thể trong cùng
1 loài và giữa các loài khác nhau. Đến nay các nghiên cứu về tính đa hình
cũng như tính đa dạng di truyền của Song mật để phục vụ công tác chọn
giống ở Việt Nam vẫn còn bỏ ngỏ.
Vì vậy, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng di truyền của
một số dòng Song mật thu thập từ các tỉnh phía Bắc sử dụng kỹ thuật
RAPD.”
Đề tài đặt mục tiêu là đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các mẫu
nghiên cứu từ đó làm cơ sở cho việc xác định xuất xứ, giúp các nhà chọn
giống có kết luận chính xác về tính di truyền của các tính trạng mang phNm
chất tốt của đối tượng. Phục vụ cho công tác tuyển chọn và nhân giống các
dòng Song mật có thời gian nuôi trồng ngắn, phNm chất tốt, sản lượng cao đáp
ứng nhu cầu sản xuất và chất lượng sản phNm đầu ra
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 464
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 608
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 882
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 483
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 325
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 705
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 412
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 423
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 403
⬇ Lượt tải: 17