Mã tài liệu: 215990
Số trang: 20
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 234 Kb
Chuyên mục: Công nghệ thực phẩm
1. Tính cấp thiết của đề tài mở đầu
Huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình là huyện miền núi có diện tích tự nhiên
72.755,62 ha, độ cao trung bình so với mực nước biển là 560 mét. Đà Bắc vừa là
địa bàn sinh sống của hàng vạn đồng bào các dân tộc Tày, Mường, Dao, Thái,
Kinh lại vừa có chức năng sản xuất và phòng hộ cho thuỷ điện Hoà Bình. Kết
quả phân tích 47 mẫu đất ruộng tại Đà Bắc cho thấy nguy cơ thoái hoá đất là rõ
rệt (đất chua và nghèo chất hữu cơ). Năng suất cây trồng thấp và mang tính độc
canh, dinh dưỡng đất ngày càng suy kiệt và chua hoá, kỹ thuật canh tác của
người dân còn lạc hậu, dân số ngày càng tăng .
Giải pháp để quỹ đất của huyện pháp triển theo hướng bền vững là hạn chế
tối đa việc khai thác đất đồi núi trồng cây lương thực ngắn ngày, nghiên cứu cải
tiến phát triển hệ thống cây trồng (HTCT), đẩy mạnh thâm canh trên đất bằng
nhằm giảm sức ép lên đất dốc và đất rừng. Trong đó, việc nghiên cứu phát triển
HTCT đất ruộng bậc thang và ruộng bằng là việc làm thiết thực và hết sức cần
thiết. Từ những lý do trên chúng tôi triển khai đề tài: “Nghiên cứu phát triển hệ
thống cây trồng huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xây dựng HTCT phù hợp trên cơ sở đánh giá hiện trạng tự nhiên, kinh tếx
ã hội của huyện Đà Bắc nhằm khai thác và sử dụng hợp lý quỹ đất canh tác và
tăng thu nhập cho người dân.
3. Những đóng góp của đề tài
3.1 Về cây lúa
- Đã khẳng định được trong điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Đà
Bắc sản xuất lúa lai đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với lúa thuần. Đã chọn
được: (+) Lúa thuần: Vụ xuân năng suất trung bình đạt cao nhất là hai giống ĐB5
và ĐB6: (ĐB5=61,1 tạ/ha và ĐB6=61,5 tạ/ha). Vụ mùa năng suất trung bình của
hai giống ĐB5 và ĐB6 đạt cao nhất là: (ĐB5=56,4 tạ/ha và ĐB6=58,9 tạ/ha). Các
giống lúa thuần có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân 121-125 ngày và 112-116
ngày trong vụ mùa ; (+) Lúa lai: Vụ xuân hai giống lúa lai VL-20 và TH3-3 đạt
năng suất trung bình cao nhất (VL20=67,1 tạ/ha và TH3-3=67,0 tạ/ha). Vụ mùa
năng suất trung bình đạt cao nhất là giống TH3-4: 71,0 tạ/ha. Vụ mùa giống VL-
24 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất (111-116 ngày) phù hợp cho việc bố trí cơ
cấu 3 vụ/năm.
- Cải tiến kỹ thuật canh tác lúa làm tăng năng suất lúa từ 9-16% so với
phương thức canh tác truyền thống ở Đà Bắc.
3.2 Về cây rau màu
- Đã xác định được tính phù hợp giữa điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội
của huyện với các loại giống rau mới: Dưa chuột lai F1 (GA-F1), bí ngồi lai F1
(Nghệ Nông).
3.3 Về mô hình cây trồng
Đã xác định được 5 mô hình HTCT phù hợp có hiệu quả kinh tế cao, bền vững:
(-) Với ruộng thiếu nước tưới trong vụ xuân: Lạc xuân-lúa mùa-bí ngồi. (-) Với
ruộng chủ động tưới tiêu: (+) Dưa chuột-lúa mùa-đậu tương đông (+) Lúa xuânlúa
mùa sớm-dưa chuột; (+) Lúa xuân-lúa mùa-bí ngồi; (+) Lúa xuân-lúa mùang
ô.
4. Bố cục của luận án
Luận án gồm 176 trang đánh máy. Trong đó, 4 trang mở đầu, 46 trang tổng
quan tài liệu, 11 trang nội dung và phương pháp nghiên cứu, 71 trang kết quả
nghiên cứu, 3 trang kết luận và đề nghị. Có 49 bảng biểu, 5 hình minh chứng. 126
tài liệu tham khảo với 13 trang, trong đó tài liệu tiếng Việt là 90 và tài liệu tiếng
Anh là 36. 1 trang các bài báo đã công bố có liên quan. 29 trang phụ lục gồm: kết
2
quả phân tích ANOVA, kết quả phân tích tương quan của thí nghiệm, thử nghiệm
đồng ruộng, số liệu phân tích đất và các hình ảnh minh hoạ trong quá trình triển
khai nghiên cứu tại địa bàn
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 681
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 551
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 66
👁 Lượt xem: 579
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 491
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 529
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 208
👁 Lượt xem: 729
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 215
👁 Lượt xem: 747
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 445
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 594
⬇ Lượt tải: 17