Mã tài liệu: 215979
Số trang: 27
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 424 Kb
Chuyên mục: Công nghệ thực phẩm
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây chè đã được con người biết tới từ rất lâu, đầu tiên được dùng làm thuốc,
sau được dùng làm nước uống. Nước chè có tác dụng rất tốt đối với cơ thể con
người. Do vậy, nó đã trở thành thức uống quen thuộc với nhân dân ta và với nhiều
dân tộc trên thế giới. Ngày nay, cây chè đã được trồng khắp năm châu, phân bố từ
33 vĩ độ Nam đến 49 vĩ độ Bắc nhờ sự tác động của con người, trong đó thích hợp
nhất là 16 vĩ độ Nam tới 20 vĩ độ Bắc. Tuy nhiên, năng suất và chất lượng chè phụ
thuộc khá nhiều vào điều kiện khí hậu, đất đai phân bố theo từng vùng, cũng như
các biện pháp kỹ thuật tác động của con người đặc biệt là vấn đề giống chè.
Ngành chè của nước ta hiện đang tiếp tục phát triển. Các tiến bộ khoa học kỹ
thuật mới đang nhanh chóng được áp dụng vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng chè, nâng cao hiệu quả kinh tế. Trong lĩnh vực trồng trọt, chúng ta đã và
đang áp dụng nhiều thành tựu khoa học mới vào sản xuất; Trong đó có kỹ thuật
chọn tạo giống, nhập nội nhiều giống mới và nhân giống bằng cành giâm. Trồng chè
bằng cành giâm đang được áp dụng trên nhiều cơ sở trồng chè ở Việt Nam, song
cũng còn nhiều cơ sở áp dụng chưa thành công do tỷ lệ cây con xuất vườn thấp, giá
thành cây con cao, tỷ lệ chết sau khi trồng cao ., từ đó làm tăng giá thành, tăng chi
phí cho trồng mới. Làm thế nào để nhân giống vô tính đạt hiệu quả kinh tế cao đang
là một yêu cầu bức xúc tại nhiều cơ sở.
Tại Tây Nguyên, hiện nay cây chè được trồng với diện tích hơn 25000 ha. Chè
được trồng trên đất nâu đỏ và đỏ vàng. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt. Mùa mưa có
lượng nước lớn, tập trung gây ra xói mòn rửa trôi mạnh, còn về mùa khô thường khô
hạn kéo dài, ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cây chè nhất là khi cây còn nhỏ.
Trên 80% diện tích chè của Tây Nguyên hiện nay là những vườn chè già cỗi, mất
khoảng nhiều, năng suất thấp. Năm 2000, Hội nghị toàn thể Hiệp Hội Chè Việt Nam
lần thứ nhất (khoá II) đã ra nghị quyết 16 BTK-NQ, trong đó có ghi “ .áp dụng công
nghệ thâm canh đồng bộ, toàn diện, trong đó quan trọng nhất là phải nhanh chóng
thay đổi cơ cấu giống, sử dụng 100% giống mới có chất lượng, năng suất cao trên
diện tích trồng mới, đảm bảo tối thiểu 30% giống mới trên toàn bộ diện tích chè .”.
4
Như vậy việc trẻ hóa các vườn chè cũ đã già cỗi bằng các giống chè mới có năng
suất cao, chất lượng tốt đang là nhu cầu rất bức bách đối với vùng chè Tây Nguyên
nói chung và các cơ sở trồng chè tại Gia Lai - Đăk Lăk nói riêng. Để giải quyết tốt
vấn đề này thì việc xác định được các phương pháp nhân giống vô tính phù hợp với
các cơ sở sản xuất chè tại đây đóng một vai trò rất quan trọng.
Các kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã chỉ ra rằng: trồng chè
bằng cành giâm có ưu điểm là vườn cây đồng đều, thuận lợi cho quản lý, chăm sóc,
thu hái và chế biến, trong thời kỳ kinh doanh cây sinh trưởng khỏe, năng suất cao.
Nhược điểm lớn nhất là trong thời kỳ KTCB bộ rễ sinh trưởng chậm, rễ ăn nông, khả
năng chống chịu hạn của cây con kém, đòi hỏi phải đầu tư lớn. Tại Đăk Lăk và Gia
Lai hầu hết các cơ sở sản xuất chưa quen trồng chè bằng cành giâm, chỉ có XNNCN
chè Biển Hồ là nhân giống và trồng chè bằng cành giâm, tuy nhiên kỹ thuật giâm
cành tại đây là phải qua bể giâm. Giâm cành qua bể giâm có tỷ lệ sống cao nhưng
đầu tư ban đầu lớn, khó áp dụng rộng ra cho các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, thực tế
trồng chè bằng cành giâm tại Đăk Lăk và Gia Lai cho thấy nếu không tưới nước cho
cây chè trong thời kỳ kiến thiết cơ bản thì không trồng chè bằng cành giâm được.
Trồng cây chè hạt có ưu điểm là trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cây con sinh
trưởng khỏe, chịu hạn tốt với tỷ lệ sống cao. Thực tế trồng chè của một số cở sở tại
Gia Lai - Đăk Lăk cho thấy sản xuất cây con từ hạt tương đối dễ. Tỷ lệ thành công
cao. Nhược điểm lớn nhất của trồng cây chè hạt là vườn chè sau này sẽ không đồng
đều, rất khó khăn cho việc chăm sóc, thu hái, chế biến, năng suất và chất lượng
không cao. Chính vì vậy mà hiện nay việc trồng chè hạt tự nhiên không còn được
khuyến cáo áp dụng trong sản xuất.
Các kết quả nghiên cứu của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc trồng cây
chè ghép tại những vùng khô hạn đã mang lại nhiều thành công cho ngành chè. Cây
con có khả năng sinh trưởng khỏe, chịu hạn tốt, vườn cây sinh trưởng tốt và đồng
đều. Tuy nhiên, trồng cây chè ghép ở nước ta đang là vấn đề còn rất mới.
Vấn đề đặt ra là cần thiết xây dựng quy trình nhân giống vô tính hợp lý, làm
tăng tỷ lệ sống, tăng tỷ lệ xuất vườn, hạ giá thành cây con. Cây con sau khi trồng có
khả năng chịu hạn tốt, tỷ lệ sống cao, giảm chi phí trồng mới, nhất là với những
5
vùng khó có điều kiện tưới, vùng kinh tế khó khăn, có như vậy mới nhanh chóng trẻ
hoá các vườn chè bằng các giống mới, nâng cao được năng suất, phẩm chất, nâng
cao hiệu quả kinh tế của sản xuất chè ở Gia Lai - Đăk Lăk.
Để góp phần tìm kiếm và xây dựng một quy trình nhân giống vô tính cho cây
chè phù hợp với điều kiện Gia Lai - Đăk Lăk, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu khả năng nhân giống một số giống chè mới bằng phương pháp
giâm cành và ghép tại Gia Lai - Đăk Lăk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Xác định khả năng nhân giống vô tính một số giống chè mới bằng phương pháp
giâm cành và ghép trong điều kiện sinh thái của Gia Lai - Đăk Lăk từ đó đề xuất kỹ
thuật nhân giống vô tính chè có hiệu quả cho sản xuất chè ở Gia Lai - Đăk Lăk.
3. Những đóng góp mới của luận án.
* Kỹ thuật giâm cành cành chè không qua bể giâm còn rất mới đối với các cơ
sở trồng chè tại Gia Lai - Đăk Lăk. Đề tài đã xác định thời vụ giâm cành tốt nhất là
tháng 7, tháng 8. Các giống chè giâm cành đều cho kết quả tốt.
* Phương pháp ghép áp và ghép nêm đều có thể áp dụng được với các giống
chè, tuy nhiên ghép áp cho kết quả tốt hơn. Giống chè dùng làm gốc ghép tốt nhất là
giống chè ấn Độ.
* Kết quả nghiên cứu về khả năng phân bố của bộ rễ cây chè cành và chè ghép
trong giai đoạn kiến thiết cơ bản là cơ sở để xây dựng các quy trình kỹ thuật nhân
giống, trồng và chăm sóc chè tại Gia Lai - Đăk Lăk.
* Các giống chè trồng bằng cây ghép trong điều kiện tự nhiên của Gia Lai -
Đăk Lăk trong 1-2 năm đầu có khả năng sinh trưởng tốt
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 108
👁 Lượt xem: 645
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 493
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 267
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 411
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 375
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 541
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 348
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 445
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 740
⬇ Lượt tải: 16