Mã tài liệu: 234584
Số trang: 84
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 944 Kb
Chuyên mục: Chứng khoán
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 9
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ LÝ
THUYẾT BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN 13
I.1. Sơ lƯợc về Chứng khoán và Thị trƯờng chứng khoán: 13
I.1.1. Khái niệm Chứng khoán (Securities): 13
I.1.2. Sơ lược về Thị trường chứng khoán: .14
I.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Thị trường chứng khoán:
. 14
I.1.2.2. Thị trường tài chính và chức năng của Thị trường chứng
khoán: . 16
I.1.2.3. Các chủ thể tham gia Thị trường chứng khoán: 18
I.2. Vai trò của thông tin tài chính trên Thị trƯờng chứng khoán: 18
I.3. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Ansymmetric Information): 20
I.3.1. Giới thiệu sơ lược về lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric
Information: .20
I.3.2. Các khái niệm về bất cân xứng thông tin: 21
I.3.3. Những nghiên cứu đầu tiên về bất cân xứng thông tin trên thế giới : 22
I.3.3.1. G.A. Akerlof (1970): “Thị trường những quả chanh”: 22
I.3.3.2. Michael Spence (1973): Phát tín hiệu 22
I.3.3.3. Joseph Stiglitz (1975): Cơ chế sàng lọc . 23
5
I.3.4. Hệ quả của bất cân xứng thông tin trên Thị trường chứng khoán .24
I.3.4.1. Lựa chọn đối nghịch (Adverse Selection): . 24
I.3.4.2. Rủi ro đạo đức (Moral Hazard): 24
I.3.5. Những tác động của bất cân xứng thông tin trên Thị trường chứng khoán:
.25
I.3.5.1. Tác động đến các nhà đầu tư: 25
I.3.5.2. Tác động đến các Doanh nghiệp: . 26
I.3.5.3. Tác động đến sự phát triển của Thị trường chứng khoán: 26
I.3.6. Giải pháp lý thuyết hạn chế bất cân xứng thông tin .26
I.3.6.1. Phát tín hiệu (Signaling): . 27
I.3.6.2. Sàng lọc (Screening): . 27
I.3.6.3. Cơ chế giám sát: . 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BẤT CÂN XỨNG THÔNG TIN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM .29
II.1. Sơ lƯợc về TTCK Việt Nam: 29
II.1.1. Các thành phần tham gia TTCK VN: .30
II.1.2. Bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam: .31
II.2. Khung pháp lý quy định về việc công bố thông tin đối với các công ty đại
chúng tại Việt Nam 32
II.2.1. Những văn bản pháp luật liên quan đến quy định công bố thông tin đối
với các công ty đại chúng tại Việt Nam 32
II.2.2. Đánh giá chung về khung pháp lý 35
II.3. Công bố thông tin của các công ty đại chúng: 37
II.3.1. Thực trạng công bố thông tin theo quy định: 37
II.3.1.1. Thông tin định kỳ: . 37
II.3.1.2. Thông tin bất thường: . 40
II.3.1.3. Thông tin theo yêu cầu: . 40
II.3.1.4. Công bố thông tin về giao dịch của các cổ đông nội bộ . 41
II.3.2. Một số những tồn tại khác 42
II.4. Thực trạng áp dụng các nguyên tắc quản trị công ty ( Corporate
Governance) nhằm tăng cƯờng minh bạch thông tin: .43
II.4.1. Khái niệm và những nguyên tắc về quản trị công ty: .43
II.4.2. Giai đoạn hình thành và phát triển: .44
II.4.3. Thực trạng về chế độ quản trị công ty của các công ty đại chúng Việt
Nam 45
II.4.3.1. Hiện các doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam vẫn thường áp
dụng theo kiểu truyền thống: 46
II.4.3.2. Nhiều vi phạm trong công tác quản trị doanh nghiệp còn tồn
tại: . 47
II.4.3.3. Vai trò của Ban kiểm soát chưa thực tế, mới chỉ mang tính
hình thức: 47
II.4.3.4. Một số ví dụ điển hình: . 48
II.4.4. Nguyên nhân: 48
II.5. Thực trạng về hoạt động kế toán và kiểm toán của các công ty đại chúng:
.49
II.5.1. Thiếu minh bạch từ tổ chức kế toán của DN: .50
II.5.1.1. BCTC sai lệch: 50
II.5.1.2. Hợp nhất BCTC: . 53
II.5.2. Kiểm toán vẫn chứa đựng sai phạm: .55
II.6. Thực trạng sử dụng thông tin của nhà đầu tƯ: 56
II.6.1. Kiến thức nhà đầu tư trên thị trường Việt Nam qua các giai đoạn: 56
II.6.2.Thực trạng sử dụng thông tin chứng khoán trong việc ra quyết định đầu tư
ở Việt Nam: .59
II.6.2.1. Đa số nhà đầu tư cá nhân thường đầu tư dựa trên những
nguồn thông tin không có nguồn gốc rõ ràng, ít dựa trên những thông
tin chính thức: . 59
II.6.2.2. Tâm lý bầy đàn và tìm kiếm lợi nhuận: . 60
II.6.2.3. Đa số nhà đầu tư cá nhân chưa đủ trình độ và kiến thức để
phân tích các nguồn thông tin chính thức để đầu tư: . 61
CHƯƠNG III .62
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ BẤT CÂN XỨNG
THÔNG TIN VÀ BẢO VỆ NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM 62
III.1. Kinh nghiệm hạn chế bất cân xứng thông tin và bảo vệ nhà đầu tƯ của
TTCK Mỹ: .62
III.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao tính minh bạch và hiệu quả thông tin
trên TTCK Việt Nam: .67
III.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin. Tăng cường cơ chế giám
sát và xử lý vi phạm công bố thông tin: .67
III.2.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin: . 67
III.2.1.2. Tăng cường cơ chế giám sát: . 68
III.2.1.3. Xử phạt nghiêm khắc các vi phạm về công bố thông tin: 70
III.2.2. Tăng cường nhận thức và tính tự giác minh bạch thông tin của các công
ty đại chúng: 72
III.2.3. Nâng cao chất lượng thông tin trên TTCK: .74
III.2.4. Hoàn thiện cơ chế kế toán, kiểm toán: 74
III.2.5. Hoàn thiện các nguyên tắc về quản trị công ty (Corporate Governance)
trong các công ty đại chúng nhằm tăng cường minh bạch thông tin: 76
III.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và kiến thức nhà đầu tư: 78
KẾT LUẬN 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Lý thuyết thông tin bất cân xứng được biết đến lần đầu tiên vào những năm
1970 (A.G.Akerlof) và đã được Micheal Spence (1973), Joseph Stiglitz (1975) bổ
sung và hoàn thiện. Thông tin bất cân xứng có thể xảy ra trước khi tiến hành ký kết
hợp đồng. Các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, người mua không
có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời nên trả giá thấp hơn giá trị đích thực của
hàng hóa khi đó dẫn đến lựa chọn bất lợi (adverse selection) cho nhà đầu tư. Mặt
khác, thông tin bất cân xứng còn gây ra rủi ro đạo đức (moral hazard) sau khi hợp
đồng đã được giao kết nhưng một bên có hành động che đậy thông tin mà bên kia
khó lòng kiểm soát, hoặc muốn kiểm soát thì cũng phải tốn kém chi phí. Trong công
trình nghiên cứu nổi tiếng được công bố đó, ba nhà kinh tế học đã cho rằng bất cân
xứng thông tin có thể làm thị trường dần biến mất.
Đối với TTCK Việt Nam, sự ra đời và chính thức đi vào hoạt động cách đây hơn
9 năm đã đánh dấu một bước phát triển mới có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
hoàn thiện hệ thống thị trường tài chính, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế
đang không ngừng chuyển đổi vận hành theo cơ chế thị trường. Có thể nói TTCK
hiện tại tuy không thật sự lớn, nhưng cũng đã phát huy được vai trò là kênh huy
động vốn tích cực của Chính phủ. Ngoài ra, việc hình thành TTCK cũng đã làm cán
cân lãi suất trên thị trường tín dụng điều chỉnh ngày càng phù hợp hơn với tình hình
phát triển kinh tế đất nước.
Bên cạnh những thuận lợi do việc huy động vốn từ TTCK đem lại cho các doanh
nghiệp niêm yết, cũng đã tạo cơ hội đầu tư cho các cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước. Tuy nhiên những khó khăn gần đây đã phần nào làm cho thị trường chậm
phát triển và chưa phát huy được hết vai trò thực thụ là những vấn đề như hệ thống
luật pháp chưa bao quát, chính sách điều hành còn mang tính mệnh lệnh – hành
chính, chất lượng của người điều hành còn yếu và lý do quan trọng nhất là mức độ
minh bạch thông tin còn thấp.Có ý kiến cho rằng trên một thị trường còn mới như ở
Việt Nam, khi mà các nguồn thông tin không bắt buộc hay thông tin thay thế khác
chưa xuất hiện thì người đầu tư chỉ có thể dựa vào thông tin báo cáo tài chính mà
doanh nghiệp niêm yết công bố để xác định chiến lược đầu tư. Tuy nhiên với với
còn nhiều bất cập trong việc cung cấp thông tin của các doanh nghiệp niêm yết sẽ
gây nên tình trạng bất cân xứng về thông tin sẽ dẫn đến việc các nhà đầu tư đưa ra
các quyết định đầu tư không chính xác, gây cung cầu ảo, thị trường bong bóng và
tiềm ẩn nguy cơ sụp đổ thị trường.
Thực tế, các thực trạng về bất cân xứng thông tin trên TTCK Việt Nam hoàn
toàn có thể khắc phục bằng những giải pháp thích hợp. Do đó, nhóm tác giả đã lựa
chọn và nghiên cứu đề tài: “Bất cân xứng thông tin trên Thị trƯờng chứng
khoán Việt Nam – Thực trạng và Giải pháp” với mong muốn góp phần làm
TTCK Việt Nam công khai và minh bạch thông tin hơn. Từ đó, TTCK Việt Nam sẽ
phát triển nhanh chóng và góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Vấn đề bất cân xứng thông tin đã được đề cập đến trong một số nghiên cứu
trước đó cả trên thế giới. Tiêu biểu là các công trình nghiên cứu của G.A.Akerlof
(1970), M.Spence (1973) và J.Stiglitz (1975), đây là những công trình đã đặt nền
móng cho lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric Information) hiện đại. Giải
Nobel Kinh tế 2001 dành cho 3 học giả này đã khẳng định vị trí của lý thuyết bất
cân xứng thông tin trong kinh tế học hiện đại.
Tại Việt Nam, các học giả đã bắt đầu quan tâm đến lý thuyết bất cân xứng thông
tin và đã xuất hiện những đề tài mang tính chất chuyên sâu. Điển hình là Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2008, mã số B2007-08-23, “Mối liên hệ giữa
thông tin BCTC và giá cổ phiếu trên TTCK Việt Nam”, do TS. Nguyễn Việt Dũng
(ĐH Ngoại Thương) chủ nhiệm; hay luận văn thạc sỹ kinh tế năm 2008, “Ảnh
hưởng của thông tin bất cân xứng đến nhà đầu tư trên TTCK Tp. HCM”, của Lê An
Khang, ĐH Kinh tế Tp. HCM
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 1035
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 483
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 135
👁 Lượt xem: 620
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 17
👁 Lượt xem: 506
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 615
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 507
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 601
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 724
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 223
⬇ Lượt tải: 5
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 356
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 41
👁 Lượt xem: 373
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 950
⬇ Lượt tải: 18