Mã tài liệu: 130443
Số trang: 203
Định dạng: docx
Dung lượng file:
Chuyên mục: Tâm lý học
1.1 Bước vào thế kỷ XXI, xu thế toàn cầu hóa và những vấn đề liên quan đến nguồn nhân lực đang đặt ra cho nhân loại trước nhiều thời cơ và thách thức lớn. Mỗi quốc gia, cộng đồng, gia đình và từng cá nhân có chiến thắng được thách thức, nắm được thời cơ để đạt đến sự phát triển mạnh mẽ và bền vững hay không, vấn đề quan trọng bậc nhất là “con người” và "chất lượng con người”.
Đảng ta luôn đề cao nhân tố con người. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 khóa VIII, đã khẳng định vai trò chiến lược con người, của việc phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững mọi mặt của xã hội. Quan điểm của Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010 xác định “ Thực hiện đồng bộ, từng bước và có trọng điểm việc điều hòa giữa số lượng và chất lượng dân số, giữa phát triển dân số và phát triển nguồn nhân lực”. Mục tiêu về chất lượng dân số của Chiến lược cũng đã khẳng định “ Nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Phấn đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức trung bình tiên tiến của thế giới vào năm 2010”. Một trong những giải pháp để đạt được mục tiêu đó là tăng cường công tác giáo dục và chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhân dân, mà trước hết là sức khỏe sinh sản cho vị thành niên (SKSS VTN).
1.2 Vị thành niên (VTN) là một bộ phận dân cư có vị trí quan trọng trong gia đình và x• hội, chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng quy mô dân số. Cả nước, hằng năm, có khoảng 1,2 triệu vị thành niên bước vào tuổi lao động. Đây là nguồn nhân lực bổ sung, thay thế, bảo đảm cho việc duy trì, phát triển gia đình và xã hội; đồng thời cũng là lực lượng kế thừa và phát huy bản sắc văn hóa, lối sống của dân tộc. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của Bộ Y tế năm 2002, có 11,2% vị thành niên có quan hệ tình dục; hằng năm có 300.000 phụ nữ thai nghén dưới tuổi 20, trong đó 80% có thai mà không hề hay biết, 5,7% có chồng, mang thai và sinh con; 30% số ca phá thai là những phụ nữ trẻ chưa lập gia đình; và tính đến cuối năm 2003 đã có 76.180 người nhiễm HIV, trong đó vị thành niên và thanh niên chiếm khoảng 60%. Rõ ràng là vấn đề sức khỏe sinh sản của vị thành niên đang ảnh hưởng nghiêm trọng, trực tiếp đến chất lượng dân số và chất lượng nguồn nhân lực ở hiện tại và tương lai.
Kết cấu của đề tài:
Chương 1 - Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên
Chương 2 - Thực trạng giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở miền núi tỉnh Quảng Nam
Chương 3 - Các biện pháp giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên ở miền núi tỉnh Quảng Nam
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 576
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 695
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 759
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 31
👁 Lượt xem: 556
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 672
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 685
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 441
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 543
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 659
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 120
👁 Lượt xem: 998
⬇ Lượt tải: 23
📎 Số trang: 148
👁 Lượt xem: 843
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 4
👁 Lượt xem: 591
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 203
👁 Lượt xem: 1522
⬇ Lượt tải: 19