Mã tài liệu: 292334
Số trang: 55
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,445 Kb
Chuyên mục: Sinh học
Tình trạng tiêu thụ cà phê trên thế giới gần đây đang thay đổi. Tiêu thụ ở các nước sản xuất cà phê tăng lên, trong khi tiêu thụ của các nước nhập khẩu truyền thống giảm đi.
- Năm 2003 toàn thế giới tiêu thụ 113 triệu bao, trong đó các nước nhập khẩu tiêu thụ 85.2 triệu bao, các nước sản xuất tiêu thụ nội địa 27.6 triệu bao.
- Năm 2004 toàn thế giới tiêu thụ 112.4 triệu bao, trong đó các nước nhập khẩu tiêu thụ 84.3 triệu bao (giảm 1.05%), các nước sản xuất tiêu thụ nội địa 28.1 triệu bao (tăng 1.78%).
- Brazil là nước sản xuất cà phê lớn nhất thế giới nhưng là nước tiêu thụ cà phê lớn thứ ba thế giới, khoảng 13.75 triệu bao trong niên vụ 2003.
- Ethiopia, quê hương của cà phê có truyền thống uống cà phê, trong năm 2004 họ tự tiêu thụ khoảng 42% lượng cà phê trong nước sản xuất ra.
- Các nước sản xuất khác tiêu thụ cà phê nhiều là: Indonesia, Colombia, Mexico và Ấn Độ.
- Việt Nam đang khuyến cáo người dân tăng cường uống cà phê và số lượng các nhà rang xay cà phê cung cấp cho thị trường nội địa ngày càng nhiều.
Theo thống kê của Tổ Chức Cà Phê Thế Giới ICO, so sánh hai giai đoạn 2000-2003 và 1990-1993 thấy mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người ở nhiều nước Châu Âu (Áo, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp , Đức, Hà Lan, Na Uy, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương Quốc Anh) và Mỹ đều giảm đáng kể. Chỉ vài nước như Ý, Bỉ/Luxembourg và Nhật Bản có mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người tăng.
Sản xuất cà phê tại Việt Nam được bắt đầu từ những năm đầu thế kỉ 20 đến nay đã được 100 năm nhưng ngành cà phê chỉ mới thực sự phát triển cả về mở rộng diện tích và nâng cao năng suất, sản lượng trong vòng 25 năm lại đây. Trong khoảng 1/4 thế kỉ, ngành cà phê Việt Nam đã tăng sản lượng cà phê lên 100 lần và đứng vào hàng thứ hai trong các nước sản xuất cà phê trên thế giới, hàng năm cung cấp cho thị trường 12-14 triệu bao cà phê Robusta.
Tháng 6/2004, các chuyên gia của ngân hàng thế giới đã đánh giá cao ngành cà phê Việt Nam: “Chỉ trong vòng 10 năm đã phát triển lên vị trí thứ 2 thế giới trong khi để làm được việc đó Colombia đã phải trải qua chặng đường 75 năm”.
Ngày nay, mối quan tâm về sức khỏe và những loại thực phẩm có liên quan đến sức khỏe ngày càng gia tăng. Do đó, khi các tác dụng sinh lý của caffeine trong cà phê được biết đến rộng rãi thì ngày càng có nhiều người chuyển sang dùng các loại đồ uống có ít hoặc không có caffeine. Tại Mỹ và Tây Âu, khoảng 8-10% lượng cà phê nhân nhập khẩu hàng năm được xử lý để loại caffein
Mục lục
Phần 1: Giới thiệu nguyên liệu
I. Tổng quan về cây cà phê
1.1 Định nghĩa
1.2 Phân loại
II. Cấu tạo quả cà phê
III. Thành phần hóa học cà phê nhân
IV. Tiêu chuẩn chất lượng cà phê nhân
V. Ảnh hưởng của caffein đến cơ thể người
VI. Thị trường tiêu thụ cà phê có caffein và không caffein
Phần 2: Quy trình công nghệ sản xuất bột cafe tách caffein
I. Quy trình 1
II. Quy trình 2
Phần 3: Thuyết minh quy trình công nghệ
I. Quy trình 1: tách caffein bằng Swiss Water
1.1 Làm sạch
1.2 Tách caffein
1.3 Sấy
1.4 Rang
1.5 Xay
1.6 Phối trộn
1.7 Đóng gói
II. Quy trình 2: sử dụng CO2 siêu tới hạn
2.1 Sục hơi nước
2.2 Tách caffein
Phần IV: Ưu nhược điểm của hai quy trình
Phần V: Thành tựu công nghệ
4.1 Tách caffein nhờ vi sinh vật
4.1.1 Giới thiệu phương pháp dùng vi sinh vật
4.1.2 Cơ chế tách caffein của vi khuẩn
4.1.3 NGhiên cứu khử caffein bằng vi sinh vật
4.1.4 Hướng ứng dụng
4.2 Cafe biến đổi gene
4.3 Cải tạo giống
Tài liệu tham khảo
---------------------------------------
GVHD: PGS.TS Lê Văn Việt Mẫn
Trường ĐHBK TPHC
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 1051
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 621
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 1158
⬇ Lượt tải: 21
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 1043
⬇ Lượt tải: 21