Mã tài liệu: 243204
Số trang: 11
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 269 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
A- khái quát tình hình nông nghiệp, nông thôn
năm 2003 - 2004
I. Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển
nông nghiệp và nông thôn năm 2003 - 2004
1. Kết quả sản xuất nông, lâm diêm nghiệp
Năm 2003 ngành Nông nghiệp Việt Nam đứng trước những thách thức
to lớn: Thiên tai lụt bão, cháy rừng, dịch bệnh xẩy ra liên tiếp trên nhiều vùng
trong phạm vi cả nước, gây tổn thất rất lớn về người và tài sản của Nhà nước
và nhân dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, nhất là về cơ
sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp.
Đầu ra của nông sản tiếp tục khó khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay cả thị trường trong nước. Trong khi
chi phí đầu vào của nông sản liên tục tăng; vốn đầu tư XDCB của Nhà nước
giảm dần.
Bên cạnh những khó khăn trên đây, Ngành có những thuận lợi cơ bản:
Ngành Nông nghiệp luôn được Chính phủ quan tâm theo dõi, chỉ đạo
giải quyết những khó khăn, vướng mắc, nhất là trong xử lý khắc phục những
tình huống đột xuất như thiên tai, bão lũ, hạn hán; bổ sung vốn đầu tư XDCB;
cho phát hành trái phiếu chính phủ; đầu tư một số chương trình trọng điểm.
Với những thuận lợi trên, toàn ngành cùng với hàng triệu nông dân đã
nỗ lực phấn đấu và đã đạt được thành tựu quan trọng: các chỉ tiêu cơ bản đều
đạt và vượt mức kế hoạch đề ra. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp đạt tốc độ
tăng trưởng khoảng 3%. Cơ cấu nông nghiệp, nông thôn đã được chuyển đổi
một bước cơ bản. Nhiều mô hình trong phong trào xây dựng cánh đồng 50
triệu đồng/ha/năm đã xuất hiện ở nhiều nơi. Đời sống của nông dân đã được
cải thiện. Tỉ lệ đói nghèo giảm đáng kể. Dưới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu:
Sản lượng lúa cả năm đạt 34,5 triệu tấn, tăng 0,2% so với năm 2002.
Nếu tính thêm 2,9 triệu tấn ngô và các loại cây lương thực khác thì tổng sản
lượng lương thực có hạt 37,45 triệu tấn, tăng 1,3% (500 nghìn tấn) so với năm
trước. Sản lượng cà phê nhân đạt 770 nghìn tấn, tăng 10,3%; cao su mủ khô:
314 nghìn tấn, tăng 5,3%; hồ tiêu: 70 nghìn tấn, tăng 49,8%; hạt điều: 160
nghìn tấn, tăng 23,7%; chè búp tươi: 425,4 nghìn tấn, tăng 0,4%; rau đậu cá
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 419
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 360
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 503
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 328
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 277
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 315
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 389
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 469
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 470
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 324
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 322
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 274
⬇ Lượt tải: 16