Mã tài liệu: 258746
Số trang: 60
Định dạng: doc
Dung lượng file: 1,104 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
DỰ ÁN NGHIÊN CỨU NHU CẦU VÀ SỰ THÕA MÃN CỦA SINH VIÊN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NHÀ TRỌ.
[FONT="]I. [FONT="]Tổng quan dự án[FONT="] [FONT="]1. [FONT="]Giới thiệu dự án[FONT="] Phạm vi nghiên cứu Nhóm sẽ tiến hành điều tra nghiên cứu trong một bộ phận sinh viên của trường đại học kinh tế Đà Nẵng về chất lượng cũng như sự thõa mãn của họ về nhà trọ hiện nay, mẫu đại diện là 120 sinh viên.
Thời gian nghiên cứu trong vòng 8 tuần kể từ tuần 35 đến tuần 42
[FONT="]Không gian : Thành phố Đà Nẵng
[FONT="]2. [FONT="]Bối cảnh doanh nghiệp[FONT="] [FONT="]- Là một doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã tiến hành đầu tư xây dựng rất nhiều dự án khu chung cư.
[FONT="]- Doanh nghiệp vừa thu hồi vốn đầu tư từ một vài dự án và đang tìm kiếm thông tin để sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả.
[FONT="]3. [FONT="]Cơ sở lý thuyết[FONT="] [FONT="]3.1 Hành vi người tiêu dùng :[FONT="] [FONT="]a. Định nghĩa:
Hành vi người tiêu dùng phản ánh tổng thể các quyết định của người tiêu dùng đối với việc thu nhận, tiêu dùng, loại bỏ hàng hóa, bao gồm sản phẩm, dịch vụ, hoạt động và ý tưởng, bởi các đơn vị ra quyết định (con người) theo thời gian.
Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng :
[FONT="]b. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng :
b1. Nhân tố tâm lý cốt lõi : tiến trình diễn biến tâm lý nội tại của người tiêu dùng
[FONT="]- Động cơ, khả năng, cơ hội( MAO) .
[FONT="]- Nhận thức (tiếp xúc, chú ý và diễn giải)
[FONT="]- Phân loại thông tin (hiểu)
[FONT="]- Ghi nhớ và nhớ lại.
[FONT="]- Thiết lập và thay đổi thái độ.
b2. Tiến trình ra quyết định :
[FONT="]- Nhận biết vấn đề và tìm kiếm thông tin.
[FONT="]- Đánh giá và ra quyết định.
[FONT="]- Thực hiện các đánh giá sau quyết định.
b3. Những nhân tố bên ngoài :
[FONT="]- Những ảnh hưởng của văn hóa vùng, dân tộc và tôn giáo.
[FONT="]- Ảnh hưởng của giai cấp xã hội.
[FONT="]- Ảnh hưởng của truyền thống xã hội.
[FONT="]- Ảnh hưởng của tâm lý (giá trị, cá tính, lối sống).
3.2 Nhu cầu :
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu là yếu tố thúc đẩy con người hoạt động. Nhu cầu càng cấp bách thì khả năng chi phối con người càng cao. Về mặt quản lý, kiểm soát được nhu cầu đồng nghĩa với việc có thể kiểm soát được cá nhân (trong trường hợp này, nhận thức có sự chi phối nhất định: nhận thức cao sẽ có khả năng kiềm chế sự thoả mãn nhu cầu).
Nhu cầu của một cá nhân, đa dạng và vô tận. Về mặt quản lý, người quản lý chỉ kiểm soát những nhu cầu có liên quan đến hiệu quả làm việc của cá nhân. Việc thoả mãn nhu cầu nào đó của cá nhân đồng thời tạo ra một nhu cầu khác theo định hướng của nhà quản lý, do đó người quản lý luôn có thể điều khiển được các cá nhân.
Nhu cầu là tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu hay còn gọi là nhu yếu đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát triển và tiến hóa.
Nhu cầu chi phối mạnh mẽ đến đời sống tâm lý nói chung, đến hành vi của con người nói riêng. Nhu cầu được nhiều ngành khoa học quan tâm nghiên cứu và sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống, xã hội.
[FONT="]Đặc trưng của nhu cầu:[FONT="]
[*][FONT="]Không ổn định, biến đổi;
[*][FONT="]Năng động;
[*][FONT="]Biến đổi theo quy luật;
[*][FONT="]Không bao giờ thỏa mãn cùng một lúc mọi nhu cầu;
[*][FONT="]Ham muốn không có giới hạn.
[FONT="]Các loại nhu cầu :[FONT="]
[*][FONT="]Vật chất[FONT="]: nhu cầu bẩm sinh (thở, đói, tình dục), nhu cầu thông thường (ăn, uống, không khí, bài tiết, .).
[*][FONT="]Cảm xúc[FONT="]: tình thương yêu, tán thành, kính trọng, thừa nhận .
[*][FONT="]Xã hội[FONT="]: giáo dục, tôn giáo, giải trí .
[FONT="]Mức độ nhu cầu :[FONT="]
[FONT="]1. [FONT="]Mức thứ nhất - Lòng mong muốn;
[FONT="]2. [FONT="]Mức thứ hai - Tham;
[FONT="]3. [FONT="]Mức thứ ba - Đam mê.
[FONT="]Biểu hiện nhu cầu :[FONT="]
[*][FONT="]Hứng thú;[FONT="]
[*][FONT="]Ước mơ;[FONT="]
[*][FONT="]Lý tưởng.[FONT="]
[FONT="]3.3 [FONT="]S[FONT="]ự thỏa mãn[FONT="] ( sự hài lòng )[FONT="]
Sự thỏa mãn đã được định nghĩa và đo lường theo nhiều cách khác nhau qua thời gian. Trong khi những nghiên cứu sớm định nghĩa sự thỏa mãn gắn liền với một giai đoạn của một giao dịch sản phẩm cụ thể, các nghiên cứu gần đây định nghĩa sự thỏa mãn là các trải nghiệm chung của người tiêu dùng theo thời gian có tính tích luỹ, giống như thái độ. Khái niệm sự thỏa mãn có tính tích luỹ có khả năng dự báo tốt hơn các hành vi tiếp theo và sự thực hiện về kinh tế. Để đo lường sự thỏa mãn, thông thường những người trả lời được yêu cầu chọn một điểm trên một thang đo trải dài từ một điểm âm đến một điểm dương. Cách tiếp cận này là phù hợp với quan điểm chung trong nghiên cứu thái độ với tư cách là một sự đánh giá có tính tích luỹ về các đối tượng theo thước đo lưỡng cực, thuận lợi - không thuận lợi. Cũng có các nghiên cứu liên quan đến cách tiếp cận đa bộ phận về sự thỏa mãn, chẳng hạn, sự đánh giá, các cảm xúc tích cực, hoặc tiêu cực, phản ứng mang tính tâm trạng thì đề nghị rằng sự thỏa mãn là một quá trình động, tích cực, chứa đựng các khía cạnh xã hội, và nó kết hợp ý nghĩa và các cảm xúc vào trong các bộ phận có tính tích hợp. Nghiên cứu này định nghĩa sự thỏa mãn của người tiêu dùng với tư cách là đánh giá chung mang tính cá nhân của người tiêu dùng về sự thỏa mãn và hài lòng với một nhóm sản phẩm đã cho, cụ thể là cá, và là một khái niệm mang tính tích lũy hơn là liên quan đến một giao dịch cụ thể.
Một số nghiên cứu đã kiểm định quan hệ giữa sự thỏa mãn và trung thành dựa vào ý định hành vi và giả thuyết quan hệ này là dương nhưng thay đổi giữa các sản phẩm. Tuy nhiên, một nghiên cứu của Mittal và Kamakura (2001) đã thất bại trong việc chứng minh mối quan hệ giữa sự thỏa mãn và sự trung thành hành vi mua hàng lặp lại tồn tại do sự sai lệch về phản ứng. Tuy nhiên, quan điểm chính đứng sau các nghiên cứu về sự thỏa mãn – trung thành là những người tiêu dùng được thỏa mãn thì trung thành hơn những người tiêu dùng không được thỏa mãn. Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự thỏa mãn-sự quan tâm đã báo cáo rằng những người tiêu dùng có sự quan tâm cao hơn sẽ có mức độ thỏa mãn lớn hơn. Sự quan tâm cũng có thể giữ vai trò trung gian hoàn toàn giữa sự thỏa mãn và hành vi theo cách thức tương tự như ý định hành vi và sự khát vọng trong các lý thuyết về hành vi hướng đến mục đích, cũng như trung gian giữa sự thỏa mãn và trung thành.
[FONT="]4. [FONT="]Lý do chọn đề tài nghiên cứu[FONT="] [FONT="]Nhà trọ sinh viên luôn là một vấn đề muôn thuở. Mỗi năm có hàng trăm ngàn SVHS (đa số SV từ các tỉnh) theo học tại các trường ĐH, CĐ và TCCN. Những năm gần đây, nhiều trường liên tục tăng chỉ tiêu tuyển sinh, nhưng chuyện xây dựng ký túc xá lại bị bỏ ngỏ. Vấn đề chỗ trọ luôn là nỗi bức xúc, ám ảnh của hầu hết SV
[FONT="]Đối với trường đại học kinh tế Đại Học Đà Nẵng Khả năng đáp ứng nhu cầu ở của kí túc xá của Trường đại học kinh tế chỉ đáp ứng được 20% sinh viên hệ chính quy trong khi hàng năm trường tuyển khoảng 2.000 sinh viên hệ chính quy và hơn 2.500 sinh viên các hệ khác. Hiện có hơn 15.000 sinh viên đang theo học các chuyên ngành đào tạo tại trường và các trung tâm giáo dục thường xuyên, các cơ sở liên kết đào tạo trong cả nước (thông tin từ trường đại học Kinh tế_ Đại học Đà Nẵng).
Với lượng sinh viên theo học tại trường như vậy và khả năng đáp ứng của kí túc xá là hạn chế thì nhu cầu về nhà trọ là một nhu cầu rất cấp thiết.
Đứng trước nhu cầu về nhà trọ rất lớn đó, công ty xây dựng và phát triển nhà ở Nam Hải Vân đã quyết định đầu tư xây dựng khu chung cư liên hợp dành cho sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tuy nhiên, khi đầu tư vào lĩnh vực này thì sự hiểu biết của công ty về mong muốn của sinh viên về nhà trọ là khá ít. Mặt khác, công ty cũng muốn đáp ứng tối đa sự thỏa mãn cho sinh viên.
Vì thế trước thực tiễn đó nhóm “Lucky Star ” quyết định sẽ nghiên cứu về “nhu cầu và sự hài lòng của sinh viên về nhà trọ”. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự hiểu biết của công ty Nam Hải Vân về sự thỏa mãn của sinh viên với nhà trọ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 591
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 485
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 482
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 255
⬇ Lượt tải: 5
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 1215
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 344
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 105
👁 Lượt xem: 635
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 429
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 442
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 564
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 2106
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 147
👁 Lượt xem: 409
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 874
⬇ Lượt tải: 19