Mã tài liệu: 298011
Số trang: 140
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,031 Kb
Chuyên mục: Tâm lý học
MS: LVTLH021
SỐ TRANG: 140
CHUYÊN NGÀNH: TÂM LÝ HỌC
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào đầu thập kỷ 90 các tổ chức của Liên Hiệp Quốc như tổ chức Y tế thế giới, Quỹ
cứu trợ nhi đồng, Tổ chức giáo dục văn hóa và khoa học và các nhà giáo dục thế giới đã
cùng tìm cách giáo dục để tạo cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm ứng phó với những yêu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đó là kỹ năng sống.
Xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc sống của con người, nhiều vấn đề phức
tạp liên tục nảy sinh. Bên cạnh những tác động tích cực, còn có những tác động tiêu cực, gây
nguy hại cho con người, đặc biệt là trẻ em.
Nếu mỗi người trong đó có trẻ em không có những kiến thức cần thiết để biết lựa chọn
những giá trị sống tích cực, không có những năng lực để ứng phó, để vượt qua những thách
thức mà hành động theo cảm tính thì rất dễ gặp trở ngại, rủi ro trong cuộc sống.
Do đó, việc hình thành kỹ năng sống cho mọi người nói chung và trẻ em nói riêng
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng.
Giáo dục kỹ năng sống phải được đo bằng sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc
sống mỗi cá nhân để sống tích cực, sống hạnh phúc, sống có ý nghĩa.
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Cung
cấp cho mỗi trẻ những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để các em sống sao cho lành
mạnh và có ý nghĩa.
Giúp các em hiểu, biến những kiến thức về kỹ năng sống được cung cấp thành hành
động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội, ứng
phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn
trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực...
Theo UNESCO, 8 tuổi đã là quá trễ để giáo dục kỹ năng sống. Vì đến độ tuổi này trẻ
đã hình thành cho mình phần lớn các giá trị; trừ phi có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm
trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá trị sau độ tuổi này. Trẻ từ dưới 2 tuổi đã
bắt đầu tiếp thu từ môi trường sống xung quanh, như giọng nói của người lớn khi trò chuyện
với trẻ, cách thức tiếp xúc với trẻ,... tất cả đều tác động đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy việc
hình thành và phát triển kỹ năng sống cần được tiến hành từ bậc học mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu giáo lớn.
- Xây dựng một số biện pháp tác động sư phạm nhằm hình thành và hoàn thiện một số
kỹ năng sống phù hợp với trẻ lớp mẫu giáo lớn.
- Đề ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc hình thành kỹ năng sống
cho trẻ lớp mẫu giáo lớn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
- Trẻ lớp mẫu giáo lớn trường mầm non Thực Hành thành phố Hồ Chí Minh.
- Giáo viên trường mầm non Thực Hành thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Một số biểu hiện kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu giáo lớn trường mầm non Thực Hành
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhiều kỹ năng sống cần thiết của trẻ lớp mẫu giáo lớn trường mầm non Thực Hành
tp.HCM chưa được hình thành.
- Nếu có những biện pháp tác động sư phạm phù hợp thì có thể hình thành và hoàn
thiện được các kỹ năng sống cho trẻ lớp mẫu giáo lớn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Mục tiêu giáo dục mầm non
- Đặc điểm tâm lý của trẻ mẫu giáo lớn
- Khái niệm kỹ năng
- Khái niệm kỹ năng sống
- Phân loại kỹ năng sống - Phân loại kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn
- Nội dung giáo dục kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu giáo lớn
- Phương pháp giáo dục kỹ năng sống của trẻ lớp mẫu giáo lớn
- Cơ sở pháp lý của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn
5.2 Thực nghiệm
- Khảo sát kỹ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Xây dựng một số biện pháp tác động sư phạm nhằm hình thành và hoàn thiện kỹ
năng sống cho trẻ lớp mẫu giáo lớn.
- Tổ chức các hoạt động nhằm hình thành và phát triển kỹ năng sống cho trẻ lớp mẫu
giáo lớn tại lớp thực nghiệm.
- Đánh giá việc hình thành và hoàn thiện kỹ năng sống cho trẻ lớp mẫu giáo lớn sau
thực nghiệm giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
5.3 Đưa ra những kiến nghị nhằm tổ chức tốt việc hình thành và phát triển kỹ năng
sống cho trẻ lớp mẫu giáo lớn.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu như các
sách giáo khoa, sách chuyên ngành, các tạp chí, trang web…
6.2 Phương pháp thực nghiệm
- Xác định mục đích thực nghiệm
- Hình thành giả thuyết khoa học
- Phân tích đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng
- Xây dựng hệ thống những bài tập nhỏ theo hướng của mục đích thực nghiệm đặt ra.
Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
Nhóm thực nghiệm được tác động bởi những biến cố độc lập để xem xét sự diễn biến của chúng có đúng với giả thuyết ban đầu hay không. Trong khi đó nhóm đối chứng diễn biến
hoàn toàn tự nhiên.
- Tiến hành thực nghiệm hình thành
- Thu thập và xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê toán học
- Rút ra nhận xét và kết luận
6.3. Phương pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn một số giáo viên trường mầm non Thực hành về việc tổ chức hoạt động
nhằm hình thành và phát triển kỹ năng sống cho trẻ lớp mẫu giáo lớn.
- Phỏng vấn những người có kinh nghiệm về các biện pháp hình thành và hoàn thiện
kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn.
6.4 Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng kiểm nghiệm T-test cho hai mẫu độc lập để so sánh sự khác biệt ý nghĩa
giữa trẻ lớp mẫu giáo lớn thực nghiệm và đối chứng.
- Sử dụng kiểm nghiệm chi bình phương để kiểm nghiệm sự khác biệt ý nghĩa trong
việc hình thành và phát triển các kỹ năng sống của trẻ trong lớp thực nghiệm.
6.5. Phương pháp quan sát.
- Đặt mục đích nghiên cứu
- Lập kế hoạch quan sát
- Tiến hành quan sát
- Ghi lại các kết quả quan sát - Xử lý các cứ liệu thu thập được
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Người nghiên cứu sẽ tiến hành tìm hiểu thực trạng của tất cả kỹ năng sống của trẻ
mẫu giáo lớn dựa vào mục tiêu giáo dục mầm non, chương trình giáo dục mầm non mới và
chuẩn phát triển trẻ mẫu giáo lớn. Tuy nhiên, chúng tôi chỉ lựa chọn 1 kỹ năng sống mà trẻ
còn yếu nhất để tiến hành thực nghiệm hình thành.
- Vì thời gian và kinh phí có hạn, chúng tôi chỉ tiến hành nghiêm cứu đề tài này tại lớp
Lá 1 và Lá 2 trường mầm non Thực Hành tp.HCM. Chúng tôi hy vọng đề tài sẽ là một gợi ý
tốt cho những nghiên cứu rộng và sâu hơn về kỹ năng sống cho trẻ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 141
👁 Lượt xem: 1304
⬇ Lượt tải: 30
📎 Số trang: 125
👁 Lượt xem: 607
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 704
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 748
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 525
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 117
👁 Lượt xem: 613
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 23
👁 Lượt xem: 1264
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 624
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 771
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 1787
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 119
👁 Lượt xem: 1179
⬇ Lượt tải: 24
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 140
👁 Lượt xem: 1875
⬇ Lượt tải: 29