Mã tài liệu: 127189
Số trang: 104
Định dạng: docx
Dung lượng file:
Chuyên mục: Tâm lý học
Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới ký cam kết thực hiện Công ước của Liên Hợp quốc về Quyền trẻ em. Chính phủ Việt Nam đã triển khai hàng loạt các biện pháp tác động xã hội nhằm bảo đảm Quyền trẻ em. Luật Bảo vệ Chăm sóc và Giáo dục trẻ em sửa đổi năm 2004 đã dành riêng một chương cho vấn đề trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam, giai đoạn 2001- 2010, đặt mục tiêu: “đảm bảo 80% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được học hết tiểu học, số còn lại học xong lớp 3, không còn trẻ bước vào tuổi 15 chưa biết chữ”. Những việc đã làm của Chính phủ Việt Nam thể hiện rõ nỗ lực thực hiện cam kết đảm bảo cơ hội và các điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em. Đồng thời, cũng khẳng định sự quan tâm tới nhóm trẻ cần được bảo vệ, chăm sóc và giáo dục đặc biệt trong đó có trẻ khuyết tật nói chung và trẻ tự kỷ nói riêng. Giáo dục Việt Nam đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học, hiện nay đang tiến hành phổ cập giáo dục Trung học cở sở trong toàn quốc. Những thành tựu của giáo dục Việt Nam, góp phần làm tăng vị thế xếp hạng về chỉ số phát triển con người. Theo báo cáo năm 2004 về giáo dục cơ bản Việt Nam; tỉ lệ người biết đọc, biết viết: 90,3%; tỉ lệ nhập học bậc Tiểu học: 88,5%. Như vậy, còn hơn 10% trẻ em trong độ tuổi chưa được đến trường hoặc chưa đạt trình độ giáo dục Tiểu học. Trong số này phần lớn là trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và nhiều nhất là trẻ khuyết tật, trong đó có trẻ tự kỷ.
Mục tiêu trọng tâm của ngành giáo dục đặt ra trong giai đoạn hiện nay: đảm bảo cơ hội và quyền được hưởng giáo dục cho mọi trẻ em; nâng cao chất lượng giáo dục; phát triển môi trường giáo dục phù hợp nhất cho sự tham gia của trẻ. Đánh giá lại những việc đã thực hiện trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định: Mặc dù đã có nhiều đổi mới trong giáo dục, vấn đề chất lượng, công bằng và sự phù hợp đã được đặc biệt quan tâm, nhưng vẫn còn nhiều trẻ em, đặc biệt là trẻ em khuyết tật chưa được hưởng giáo dục; các trường học có trẻ khuyết tật chưa tính đến điều kiện phù hợp với khả năng tham gia học tập của trẻ.
Kết cấu của đề tài:
chương 1: cơ sở lý luận cho đề tài
chương 2:thực trạng biện pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho ttk qua hoạt động vui chơi trong
chương 3:các biện pháp rèn luyện kngt cho ttk qua hđvc trong trường mghn tại hà nội
chương 4: làm thế nào để dạy trẻ kỹ năng đi vệ sinh
chương 5: dạy trẻ tắm rửa
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 1783
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 774
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 138
👁 Lượt xem: 701
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 138
👁 Lượt xem: 2333
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 140
👁 Lượt xem: 1872
⬇ Lượt tải: 29
📎 Số trang: 124
👁 Lượt xem: 1158
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 602
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 149
👁 Lượt xem: 956
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 865
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 4568
⬇ Lượt tải: 19
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 768
⬇ Lượt tải: 16