Mã tài liệu: 300262
Số trang: 100
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 3,368 Kb
Chuyên mục: Sinh học
MS: LVSH-VSV003
SỐ TRANG: 100
NGÀNH: SINH HỌC
CHUYÊN NGÀNH: VI SINH VẬT HỌC
TRƯỜNG: ĐHSP TPHCM
NĂM: 2007
GIỚI THIỆU LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ được đánh giá là nơi có giá trị kinh tế
và độ đa dạng sinh học cao trong khu vực đông nam Á. Bao gồm hệ sinh thái
đất liền và vùng ven biển. Áp lực từ những hoạt động kinh tế, do phải đáp ứng
nhu cầu phát triển của đất nước trong những năm gần đây, dẫn đến tình trạng
ô nhiễm môi trường trầm trọng. Đặc biệt là môi trường ven bờ .
Hệ sinh thái RNM là nơi lưu trữ nguồn gen quý hiếm. Do đặc trưng của
vùng đất không ổn định, độ ẩm cao, sự dao động của thủy triều ra vào thường
xuyên, nên vi sinh vật ở đây có nguồn gen dễ biến đổi để thích nghi với môi
trường. Nhiều tài liệu đã nghiên cứu về hệ động-thực vật ở hệ sinh thái này.
Nhưng ít tài liệu nghiên cứu về VSV phân hủy-một mắt xích quan trọng trong
chu trình sinh thái, trong đó có nấm sợi phân giải cacbuahydro.
Ngày nay cùng với sự gia nhập vào WTO, sự phát triển và hội nhập của
nền kinh tế đất nước với thế giới. Các ngành đặc biệt là ngành khai thác, chế
biến dầu khí, vận tải biển làm nguy cơ ô nhiễm MT do sự cố tràn dầu gây ra
càng lớn. Ngành công nghiệp dầu mỏ đã và đang đem lại nguồn lợi lớn cho
các quốc gia có tài nguyên này. Tuy nhiên, nó cũng đưa vào môi trường một
lượng cacbuahydro khó phân hủy. Đặc biệt là môi trường biển và khu vực gần
bờ ở mức độ khác nhau. Do rửa tàu chở dầu, khai thác, vận chuyển gây sự cố
tràn dầu... làm nguy hại đến thực vật, động vật và cả con người. Thành phần
dầu chủ yếu làm ô nhiễm môi trường là cacbuahydro no, cacbuahydro thơm
đơn nhân, đa nhân. Nhiều công trình nghiên cứu nhằm xử lí ô nhiễm nguồn
nước do dầu với các biện pháp như: gạn vớt cơ học, lí học, hoá học.. nhìn
chung không mang lại hiệu quả cao và an toàn cho môi trường. Ngay cả thiết
bị tách dầu tốt nhất cũng còn khoảng một vài mg/lit. Vì vậy, sau khi xử lí
bằng phương pháp trên vẫn còn 1 lượng dầu nhỏ trên mặt biển. Hơn nữa, khi
lượng dầu tràn bị sóng đánh vào bờ, nhanh chóng thấm vào đất liền dẫn đến
suy thoái vùng sinh thái nơi này , .
Sử dụng VSV phân giải dầu là biện pháp hiện nay đang được thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng quan tâm để loại bỏ phần dầu còn sót lại ảnh
hưởng đến vùng ven bờ . Biện pháp này với tính ưu việt của nó là xử lí
triệt để lượng dầu mà không gây ô nhiễm môi trường, ngay ở cả môi trường
nước, cát, đá. Đồng thời, trong quá trình phân giải dầu các VSV này tạo sinh
khối, cung cấp dinh dưỡng cho chu trình trong hệ sinh thái. Nhiều công trình
nghiên cứu về VSV phân giải dầu ở các khu vực có nhiễm dầu khác nhau
,,,,,,, nhưng về VSV có khả năng phân giải dầu
của hệ VSV ở RNM còn ít đề tài quan tâm, đặc biệt là nấm sợi. Vì vậy, việc
tìm kiếm các chủng nấm sợi thích hợp trong khu hệ VSV đa dạng tự nhiên
RNM, tiềm năng ứng dụng của chúng trong công nghệ sinh học làm sạch môi
trường là cần thiết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả
năng phân huỷ các hợp chất cacbuahydro của một số chủng nấm sợi
phân lập từ rừng ngập mặn Cần Giờ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu khả năng phân giải cacbuahydro của một số chủng nấm sợi
phân lập từ RNM Cần Giờ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các chủng nấm sợi được phân lập từ RNM Cần Giờ có khả năng phân
giải hợp chất cacbuahydro.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đất, lá cây, thân cây là nguôn phân lập nấm sợi ở RNM thuộc bảy xã:
An Thới Đông, Bình khánh, Cần Thạnh, Lý Nhơn, Long Hoà, Tam Thôn
Hiệp, Thạnh An của huyện Cần Giờ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân lập nấm sợi từ đất, lá cây, thân cây ở một số khu vực RNM
Cần Giờ.
- Tuyển chọn một số chủng nấm sợi có khả năng phân giải
cacbuahydro cao.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân loại các chủng được tuyển
chọn. Định danh đến loài.
- Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và khả
năng phân giải dầu của chủng nấm sợi tuyển chọn.
- Đề xuất hướng ứng dụng
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp VSV.
- Phương pháp Sinh học.
- Phương pháp toán học.
7. Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm Vi sinh Trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh và PTN
viện Sinh học Nhiệt đới TP. Hồ Chí Minh.
8. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 04 năm 2006 đến tháng 08 năm 2007.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 1331
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 613
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 110
👁 Lượt xem: 650
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 741
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 127
👁 Lượt xem: 522
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 700
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 118
👁 Lượt xem: 642
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 300
👁 Lượt xem: 825
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 493
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 117
👁 Lượt xem: 708
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 1060
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 801
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 795
⬇ Lượt tải: 16