Mã tài liệu: 295552
Số trang: 15
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 144 Kb
Chuyên mục: Y Dược
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiều thuốc điều hòa khí sắc như lithium, valproate, carbamazepine đã được ứng dụng điều trị hưng cảm trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, valproate chỉ mới được sử dụng hạn chế, dựa theo tài liệu thế giới.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị hưng cảm bằng phối hợp valproate vớithuốc chống lọan thần và/hoặc benzodiazepine.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiền cứu đánh giá 47 bệnh nhân hưng cảm nặng chẩn đoán bằng tiêu chuẩn DSM-IV-TR, được điều trị phối hợp valproate và thuốc chống loạn thần ± BZD, được theo dõi bằng thang MAS mỗi 7 ngày (±1).
Kết quả - bàn luận: 47 bệnh nhân hưng cảm nam có độ tuổi trung bình 35.8 (±12.7), có điểm MAS giảm từ trên 30 (N0) còn 14 (N14) và đạt dưới 6 ở ngày N35. Liều trung bình valproate từ 800 – 1330mg/ngày, kết hợp với thuốc chống loạn thần qui ước, hoặc olanzapine, hoặc risperidone, và/hoặc diazepam.
Các tác dụng phụ thường gặp là tác dụng phụ ngoại tháp và một số ít tác dụngphụ thoáng qua của valproate.
Kết luận: Nghiên cứu đề nghị việc kết hợp valproate kết hợp thuốc chống loạn thần và/hoặc diazepam là điều trị thích hợp với giai đoạn hưng cảm, dù cần những nghiên cứu có thiết kế tốt hơn.
Từ khóa: valproate, thuốc chống loạn thần, benzodiazepine, giai đoạn hưngcảm, rối loạn lưỡng cực.
ABSTRACT
EVALUATING THE EFFECT OF COMBINATING VALPROATE WITH ANTIPSYCHOTICS AND/OR BENZODIAZEPINE IN BIPOLAR DISORDER
Ngo Tich Linh, Dao Tran Thai, Tran Trung Nghia
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 1 - 2010: 430 - 434
Background: there are many stabilizers as lithium salt, valproate, carbamazepine prescribed for bipolar patients in the world, but only valproate is applied in Vietnam, based on literature.
Objective: evaluate the effect of combinating valpoate with antipsychotics and/or benzodiazepine to treat manic episode in bipolar disorder type I.
Method: research case study, evaluate the treatment with valproate combined one antipsychotic drug and/or BZD in 47 bipolar patients, manic episode, which are monitored by MAS scale every 7 days (± 1 day).
Result and discuss: mean age of this population is 35.8 (±12.7). MAS score decrease from plus 30 point (day 0) to 14 point (day 14th), and reach to under 6 point at the 35th day. Mean dosage of valproate from 800mg – 13330mg/day, combined with conventional antipsychotics (DRA), or olanzapine, risperidone
and/or diazepam. The common side effects are the extrapyramidal syndrome of antipsychotics, and few inttermitent side effect of valproate.
Conclussion: the research propose the combination of valproate and/or one antipsychotics, and/or BZD for manic episode of bipolar disorder, althought a better research method for a exacter result.
Keywords: valproate, antipsychotics, benzodiazepine, manic episode, bipolar disorder.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ 1895, khi bắt đầu biết về hưng cảm, việc điều trị đã có nhiều thay đổi. Lithium được John Cade sử dụng từ 1949, đến 1970 được FDA (Food and Drug association) công nhận trong điều trị phòng ngừa rối loạn lưỡng cực. Sau đó, các thuốc khác như valproate, carbamazepine, BZD … dần được áp dụng(Error! Reference source not found.)(Error! Reference source not found.). Tuy vậy, việc lựa chọn thuốc điều trị hưng cảm vẫn còn nhiều rắc rối. Tại Việt Nam, điều này càng gặp nhiều tranh cãi hơn do chưa được nghiên cứu đến.
Các nghiên cứu về hưng cảm và điều trị hưng cảm đều nhắc đến tính kém đáp ứng với điều trị. Do đó, có các khái niệm được đặt ra liên quan đến tính đáp ứng này: thuyên giảm sau ít nhất 8 tuần, hồi phục sau ít nhất 8 tuần, tái phát, tái diễn, trong đó việc điều trị cơn cấp và phòng ngừa đều có tính chất quan trọng như nhau. Việc sử dụng thuốc được cân nhắc đều liên quan đến 2 quá trình điềutrị này(Error! Reference source not found.).
Có nhiều cách chọn lựa, nhưng các thuốc được khuyến cáo hàng đầu là: lithium, valproate, carbamazepine, lamotrigine(Error! Reference source not found.). Về sau, với việc phát hiện ra các thuốc chống loạn thần không điển hình, cũng như nghiên cứu trở lại các thuốc chống loạn thần trong điều trị hưng cảm, olanzapine và các thuốc chống loạn thần khác cũng được đưa vào hướng dẫnđiều trị hưng cảm(Error! Reference source not found.)(Error! Reference source not found.). Bên cạnh đó, việc điều trị hưng cảm trong giai đoạn cấp tính còn phối hợp với một số nhóm khác nhằm đạt hiệu quả nhanh nhất và tốt nhất (dung nạp, an toàn...) như: BZD, verapamil,…
Mục tiêu
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá lại hiệu quả của valproate phối hợpthuốc chống loạn thần và/hoặc BZD đối với bệnh nhân hưng cảm ở Việt Nam.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đã tiến hành thu thập số liệu trong thời gian 21 tháng, từ cuối năm2004 đến giữa năm 2006 với thiết kế mô tả tiền cứu. Tổng số 47 trường hợp bệnh nhân nam đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn nhận và loại mẫu được ghi nhận các số liệu bệnh lý và theo dõi quá trình trị liệu tại khoa nội trú Bệnh viện Tâm Thần TP.HCM. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-IV-TR, theo dõi tiến triển bằng thang MAS (Mania Assessment Scale của Bech-Rafaelsen) mỗi 7 ngày (±1).
Đặc điểm mẫu
Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu là 35.8 (±12.7) với tỷ lệ về nghề nghiệp khá đồng đều giữa không có việc, nghề tự do, lao động tay chân và lao động trí óc (#25%). Tuy vậy, học vấn của nhóm bệnh nhân nghiêncứu khá cao (#50% có trình độ từ cấp 3 trở lên), chỉ có khoảng 15% có trình độcấp 1 hoặc không đi học.
Thời gian bệnh trung bình (từ lúc phát bệnh đến hiện tại) của nhóm bệnh nhân này khoảng 6 năm với tuổi phát bệnh trung bình là 29. Thời gian giai đoạn hưng cảm hiện tại (đến lúc điều trị) là 37.5 ngày. Đa số có ít hơn 2 giai đoạn hưng cảm trong 1 năm nhưng đa số đã có từ 2 giai đoạn hưng cảm trở lên cho đến lúc đưa vào nghiên cứu. Tuy vậy, có đến gần 45% mới được điều trị lần đầu tiên.
Tình trạng lạm dụng chất chủ yếu là rượu và thuốc lá, nhưng cũng có đến
51.1% không có tiền căn sử dụng chất gì.
Trong phân tích yếu tố bỏ trị, ngoại trừ yếu tố sử dụng chất, không ghi nhận các yếu tố khác có liên quan đến sự tuân thủ thời gian điều trị của nghiên cứu (28 ngày). Nhóm bệnh nhân không sử dụng chất có tỷ lệ bỏ trị cao hơn hẳn (15/24) (p<0.05). Ngay cả điểm trung bình thang MAS lúc bắt đầu nghiên cứu giữa 2 nhóm (bỏ trị và tuân trị) cũng tương đồng nhau (28.8 ~ 31.7 ngày), cũng như điểm MAS trung bình lúc xuất viện (10.5 ~ 9.1 ngày). Điều này có thể xem là có những bệnh nhân đáp ứng nhanh với điều trị phối hợp và đòi hỏi xuất viện sớm.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 110
👁 Lượt xem: 953
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 18
👁 Lượt xem: 569
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 4
👁 Lượt xem: 534
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 66
👁 Lượt xem: 1051
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 469
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 1003
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 115
👁 Lượt xem: 793
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 120
👁 Lượt xem: 1029
⬇ Lượt tải: 33
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 681
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 627
⬇ Lượt tải: 17