Mã tài liệu: 295370
Số trang: 101
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,360 Kb
Chuyên mục: Nông Lâm nghiệp
Chương 1
Đặt vấn đề
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, rừng có vai trò rất quan trọng và quyết định đời sống của con người. Từ lâu, rừng đã được coi là “lá phổi xanh” của nhân loại. Theo FAO, đến năm 1995, tỷ lệ che phủ của rừng trên toàn thế giới chỉ còn
35%. Sự thu hẹp về diện tích và suy giảm về chất lượng của rừng đã và đang là hiểm
hoạ đe doạ trực tiếp đến cuộc sống của con người.
Mất rừng tự nhiên đã đe doạ trực tiếp đến tính đa dạng sinh học (ĐDSH) của rừng Việt Nam, mất rừng đồng nghĩa với việc thu hẹp nơi cư trú của động vật, nguồn thức ăn bị cạn kiệt buộc chúng phải di cư đi nơi khác hoặc co cụm lại, nhiều loại thực vật quý trước kia phát triển tương đối phổ biến nay trở nên hiếm, thậm chí có những loài bị tuyệt chủng. Theo báo cáo của WWF tại Việt Nam năm 2000 thì tốcđộ suy giảm ĐDSH của nước ta nhanh hơn nhiều so với một số nước khác trong khuvực.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, những quyết sách để tăng độ che phủ của rừng, bảo vệ và nâng cao tính đa dạng sinh học, nhiều văn bản pháp quy được ban hành: Pháp lệnh bảo vệ rừng 1972, Luật bảo vệ và phát triển rừng 1991, Luật môi trường 1993, đặc biệt Việt Nam đã tham gia ký nhiều công ước quốc tế như Công ước đa dạng sinh học 1993, Công ước về đất ngập nước Ramsar năm 1998, Công ước buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cấp CITES - 1994. Một loạt các chương trình lớn như chương trình 327; 773 về trồng rừng, đặc biệt trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam 2000 - 2010 đã rất chú trọng đến công tác bảo tồn và phát triển các loài cây bản địa quý hiếm, xây dựng hệ thống khu bảo tồn. Những chủ trương, quyết sách của Đảng và Nhà nước đã và đang được triển khai thực hiện trên phạm vi cả nước.
Rừng Sến mật Tam Quy là khu rừng Sến tự nhiên tập trung duy nhất còn tồn tại ở Việt Nam. Đây là khu rừng Sến hầu như thuần loài đồng tuổi. Do quý hiếm nên
khu rừng Sến đã được quy hoạch là khu bảo tồn nguồn gen Sến mật theo quyết định số 194/QĐ-HĐBT ngày 9 tháng 8 năm 1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Loài cây Sến mật (Madhuca pasquiery H. J. Lam.) là cây bản địa đa tác dụng, có giá trị kinh tế cao. Ở nước ta, ngoài gỗ để xây dựng nhà cửa, làm các đồ mộc cao cấp thì Sến còn cung cấp hạt để ép lấy dầu ăn và dùng cho công nghiệp, vỏ cây dùng để lấy chất tanin cho công nghiệp thuộc da, Học viện Quân y đã sử dụng lá Sến để làm cao chữa bỏng rất công dụng và hiện đang được sử dụng phổ biến trong điều trị bỏng ở các bệnh viện trong toàn quốc.
Đã bao đời nay, người dân Tam Quy cũng như nhân dân các vùng phụ cận gắn bó với rừng Sến. Rừng Sến không chỉ cung cấp gỗ củi, thực phẩm, dược liệu, nguyên liệu.. mà rừng Sến còn giữ cho bầu không khí trong lành, giữ nguồn nước cho sinh hoạt và tưới tiêu của các cánh đồng phụ cận để mùa màng bội thu. Rừng Sến góp phần tạo ra cảnh quan quê hương Sơn Lâm, Điền Thuỷ, có tiềm năng lớn về du lịch sinh thái. Tuy vậy, rừng Sến Tam Quy cũng như những khu rừng khác không tránh khỏi những áp lực tiêu cực. Mặc dù đã được đầu tư bảo vệ theo dự án 327 từ năm
1992 đến nay, chỉ hơn 10 năm qua diện tích rừng Sến đã mất đi 77,6 ha (khoảng22%).
Do có ý nghĩa lớn nên KBTTN rừng Sến Tam Quy đã được Thủ tưởng Chính phủ quyết định phê duyệt trong hệ thống rừng đặc dụng quốc gia vào tháng 7 năm2001. Sau khi có văn bản số 1455/BNN-KH ngày 23 tháng 5 năm 2001 về việc thẩmđịnh dự án KBTTN rừng Sến Tam Quy của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá đã ban hành quyết định số 1766/QĐ- UB ngày 13 tháng 7 năm 2001 về việc phê duyệt dự án “KBTTN rừng Sến Tam Quy, huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hoá” với mục tiêu “Bảo vệ bằng được diện tích rừng Sến hiện còn. Nghiên cứu, thực nghiệm một vài mô hình nhằm duy trì, mở rộng thêm diện tích khu bảo tồn loài Sến”
Các nội dung và giải pháp chính của dự án là: Phân chia các khu chức năng, xác định quy mô của dự án và các chương trình hoạt động gồm 3 mảng chính là Bảo vệ; Phục hồi sinh thái (Trồng 76,6ha Sến, tỉa thưa Lim xanh tạo điều kiện cho Sến
phát triển); Nghiên cứu, thực nghiệm (Trồng Sến dưới các độ tàn che khác nhau, nghiên cứu tái sinh Sến, trồng Sến dưới tán rừng Thông nhựa).
Hiện tại một số nội dung của dự án đã được thực hiện như: Xây dựng hệ thống
đường tuần tra, hàng rào xanh; Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con từ hạt và tạo cây con theo phương pháp chiết cành; Một vài mô hình của chương trình phục hồi sinh thái. Hầu hết các giải pháp này đều rất chú trọng tới khâu kỹ thuật lâm sinh. Đương nhiên để thực hiện được mục tiêu của dự án không thể chỉ chú ý tới mặt kỹ thuật mà cần tạo ra môi trường thuận lợi để rừng Sến có thể phát triển bền vững. Côn trùng là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái rừng với các mặt tích cực như góp phần thụ phấn cho nhiều loài cây, cung cấp dinh dưỡng cho các loài động, thực vật, thúc đẩy tuần hoàn vật chất, kìm hãm các sinh vật gây hại, góp phần tạo nên cân bằng sinh thái. Côn trùng cũng có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực khi chúng có cơ hội phá hại, nhất là khi cây được tái sinh nhân tạo hoặc phải sống trong một môi trường đặc biệt sau khi rừng được xử lý bằng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như tỉa thưa, luỗng phát, trồng xen. Chính vì vậy nên quản lý tốt các loài côn trùng sẽ góp phần tích cực vào công tác bảo tồn loài. Tuy nhiên cho đến nay các nghiên cứu về côn trùng ở KBTTN rừng Sến Tam Quy còn rất hạn chế.
Để có thể bổ sung một số giải pháp cho dự án, góp phần vào việc bảo tồn nguồn gen, bảo vệ tính đa dạng sinh học của KBTTN rừng Sến Tam Quy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp quản lý côn trùng trong Khu bảo tồn thiên nhiên rừng Sến Tam Quy - Hà Trung - Thanh Hoá”.
Chương 6
Kết luận - tồn tại vỡ kiến nghị
6. 1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu côn trùng ở KBTTN rừng Sến Tam Quy, chúng tôi có một số kết luận sau:
c - KBTTN rừng Sến Tam Quy có hệ côn trùng tương đối phong phú mặc dù diện tích không lớn, là loại rừng đặc dụng tương đối đặc biệt, rừng tự nhiên lại nằm giữa đồng bằng. Hiện đã ghi nhận được 322 loài côn trùng thuộc 226 giống, 64 họ và 14 bộ côn trùng. Bộ Cánh vảy (Lepidoptera) có số lượng loài chiếm đông nhất
218/322 loài thuộc 23 họ chiếm 65,66% tổng số loài, kế tiếp là các loài thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera), 44 loài thuộc 9 họ chiếm 13,25%, Bộ Cánh nửa cứng (Hemiptera) và Bộ Cánh thẳng (Orthoptera), mỗi bộ 11 loài thuộc 4 họ chiếm
3,31%. Có 42 loài côn trùng thuộc nhóm thường gặp, có phân bố đều. Càng lên cao
số loài thu được càng ít. Số loài côn trùng của các phân khu chức năng khác nhau không đáng kể. Khu vực rừng trồng Muồng + Keo + Sở có nhiều loài nhất, tiếp đến là khu vực Sến + Lim.
d - Đánh giá ảnh hưởng của côn trùng cho thấy số loài sâu có tiềm năng gây hại và số loài có ích có tỷ lệ 278/230. Đa số loài sâu hại là sâu ăn lá (71,08% số loài), tiếp đến là sâu chích hút dịch cây. Số loài có ích gồm 175 loài thụ phấn + cho mật, 54 loài côn trùng thiên địch. Các loài thiên địch thuộc 19 họ, 8 bộ trong đó có49 loài ăn thịt, 6 loài ký sinh. Các loài có ý nghĩa kinh tế lớn là Bọ ngựa, Bọ xít ăn sâu, Bọ rùa, Kiến, Ong và ruồi ký sinh.
Đã xác định được thành phần loài côn trùng gây hại chủ yếu cho các loài cây chính (Sến, Lim xanh, Thông nhựa, Muồng + Keo) hoặc các các khu vực chính (hàng rào cây xanh) của KBTTN rừng Sến Tam Quy.
e - Một số đặc điểm sinh học của sâu hại chủ yếu trên cây Sến - Sâu cuốn lá Sến và trên cây Lim xanh - Sâu đo ăn lá lim đã được trình bày trong báo cáo. Đó là
những đặc điểm hình thái, tập tính. Sâu cuốn lá sến phá hại lá ở pha sâu non bằng hình thức cuốn lá làm tổ tại các đỉnh sinh trưởng của cành cây, tỷ lệ cây bị hại là
43,9%. Sâu cuốn lá Sến một năm có 4 thế hệ, trong đó thế hệ I (tháng 4 đến tháng 6) là nguy hiểm nhất. Sâu đo ăn lá Lim gây hại cho 40,54 số cây trong khu vực, khả năng phát dịch của chúng là rất lớn.
f - Trên cơ sở của kết quả nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật lâm sinh của dự
án KBTTN rừng Sến Tam Quy, kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của sâu hại chủ yếu, kế thừa các kết quả nghiên cứu về thiên địch, côn trùng đặc sản đề tài đã
đưa ra các giải pháp quản lý côn trùng theo nguyên lý quản lý rừng bền vững.
Có 2 loại giải pháp chính là các giải pháp chung và các giải pháp khu vực:
Các giải pháp chung bao gồm: Giải pháp tổ chức; Giải pháp về tuyên truyền giáo dục; Giải pháp phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho cộng đồng; Giải pháp tăng cường công tác bảo vệ rừng; Giải pháp quản lý côn trùng có ích (thụ phấn, thiên địch, đặc sản, quý hiếm); Quản lý các loài sâu hại chung của tất cả các khu vực (Các loài sâu hại Sến: Sâu cuốn lá Sến, Rệp hại lá Sến, Mối).
Các giải pháp khu vực bao gồm: Quản lý sâu hại khu vực hàng rào xanh; Quản lý sâu hại trong khu vực trảng cỏ cây bụi; Quản lý sâu hại trên các khu vực trồng rừng làm tán che cho Sến như khu Muồng + Keo + Sở, khu trồng Thông nhựa; Quản lý sâu hại khi thực hiện chương trình tỉa thưa Lim xanh, tạo điều kiện cho sến phát triển. Đối với mỗi giải pháp đều đưa ra cách thức xách định đối tượng sâu hại chính, phương pháp điều tra dự báo và phòng trừ chúng, các định hướng cho công tác nghiên cứu với các đối tưọng sâu hại mới còn thiếu thông tin.
6.2. Tồn tại
Mặc dù đã rất cố gắng khắc phục những bất lợi bởi điều kiện về thời gian và thời kỳ xuất hiện của các đối tượng nghiên cứu để có thể hoàn thành các nội dung của đề tài theo thời lượng qui định nhưng đề tài vẫn còn những tồn tại sau:
- Do thời gian có hạn nên chưa điều tra hết được số loài côn trùng có trong khu vực nghiên cứu.
- Đây mới chỉ là những kết quả nghiên cứu ban đầu, tạo cơ sở cho việc định ra những giải pháp quản lý côn trùng và bảo tồn loài Sến mật Tam Quy. Cần phải có những nghiên cứu tiếp theo để bổ sung vào danh lục côn trùng và kiểm nghiệm các giải pháp đã đề ra.
6.3. Kiến nghị
Từ việc phân tích kết quả nghiên cứu, những tồn tại đã nêu trên, chúng tôi xin kiến nghị.
- Khu bảo tồn mới được thành lập, chưa có các thông tin tin cậy về loài, quần thể loài côn trùng trong khu vực nên phải triển khai một chương trình chi tiết nghiên cứu về côn trùng, động thực vật, vi sinh vật, từ đó đề ra giải pháp bảo tồn loài Sến một cách khoa học và hiệu quả.
- Cần đầu tư cho khâu điều tra cơ bản, xây dựng cơ sở hạ tầng khu bảo tồn thật tốt thì mới làm được những việc kế tiếp, có thể đồng thời thực hiện các chương trình
đã hoạch định nhưng phải đầu tư dứt điểm từng hạng mục công trình, không nên kéo dài.
- Nên bổ sung thành quả nghiên cứu của đề tài vào nội dung của dự án vì côn trùng là một thành phần không thể thiếu được trong hệ sinh thái rừng, đặc biệt trong hệ sinh thái rừng Sến Tam Quy, côn trùng là nhân tố chủ đạo quy định việc tồn tại và phát triển của thực vật khu bảo tồn.
- Cần tăng cường công tác pháp chế trong quản lý bảo vệ rừng Sến, nâng cao hiệu lực pháp luật, khai thác truyền thồng bảo vệ rừng của người bản xứ qua việc xây dựng các hương ước theo tinh thần thông tư 56, vì thực tế cho thấy nguồn tri thức và truyền thống bảo vệ rừng của người dân bản xứ có giá trị cung cấp kinh nghiệm về quản lý và sử dụng tài nguyên rừng một cách hợp lý cho sự phát triển bền vững.
Mục lục
Đặt vấn đề 2
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.5
2.1. Trên thế giới ..5
2.2. Nghiên cứu trong nước .7
Mục tiêu - đối tượng - phạm vi nội dung và phương pháp nghiên cứu .11
3.1. Mục tiêu nghiên cứu11
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 11
3.3. Nội dung nghiên cứu ..11
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..12
3.4.1. Các vấn đề chung 12
3.4.2. Phương pháp kế thừa .15
3.4.3. Phương pháp điều tra côn trùng15
3.4.4. Phương pháp nuôi sâu ..19
3.4.5. Phương pháp phân tích thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng ..19
Đặc điểm tự nhiên và xã hội khu vực nghiên cứu.20
4.1.Vị trí địa lý 20
4.2. Địa hình địa thế .20
4.3. Khí hậu ..21
4.4. Đá mẹ và mẫu chất ..22
4.5. Đặc tính đất rừng Sến .22
4.6. Rừng và thảm thực vật23
4.7. Hệ thực vật rừng 26
4.8. Hệ động vật rừng ..27
4.9. Đặc điểm về dân sinh kinh tế, xã hội .27
Kết quả và phân tích kết quả 32
5.1. Kết quả điều tra sơ bộ.32
5.2. Thành phần các loài côn trùng KBTTN rừng Sến Tam Quy ..33
5.3. Một số đặc điểm phân bố của côn trùng ..36
5.3.1. Phân bố theo độ cao ..37
5.3.2. Phân bố theo hướng phơi .38
5.3.3. Phân bố của côn trùng trong các bộ phận của KBTTN 39
5.4. Đánh giá ảnh hưởng của côn trùng trong khu vực nghiên cứu..40
5.4.1. Thành phần các loài côn trùng gây hại chủ yếu ở KBTTN rừng Sến Tam
Quy ..41
5.4.1.1. Một số đặc điểm của Sâu cuốn lá Sến ..43
5.4.1.2. Sâu đo ăn lá Lim (Buzura suppessaria Guenee) .46
5.4.2. Các loài côn trùng thiên địch của khu vực nghiên cứu 49
5.5. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng ở KBTTN rừng Sến
Tam Quy.52
5.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý côn trùng trong KBTTN 58
5.6.1. Các giải pháp chung ..59
5.6.1.1. Giải pháp về tổ chức quản lý .59
5.6.1.2. Giải pháp về tuyên truyền ..60
5.6.1.3. Giải pháp phát triển kinh tế nâng cao thu nhập cho cộng đồng ..61
5.6.1.4. Giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ.62
5.6.1.5. Giải pháp quản lý côn trùng thiên địch và côn trùng đặc sản ..64
5.6.1.6. Giải pháp quản lý sâu hại Sến ..65
5.6.2. Các giải pháp khu vực ..68
5.6.2.1. Giải pháp quản lý côn trùng trong khu vực hàng rào xanh 68
5.6.2.2. Giải pháp quản lý côn trùng trong khu vực hiện là trảng cỏ, cây bụi ..70
5.6.2.3. Giải pháp quản lý côn trùng trong khu vực rừng trồng Muồng, Keo, Sở70
5.6.2.4. Giải pháp quản lý côn trùng trong khu vực có Lim xanh71
5.6.2.5. Giải pháp quản lý côn trùng trong khu vực rừng trồng Thông nhựa .72
Kết luận - tồn tại và kiến nghị..73
6. 1. Kết luận 73
6.2. Tồn tại 74
6.3. Kiến nghị ..75
Tài liệu tham khảo ..76
Tiếng Việt.76
Tiếng nước ngoài ..78
Phụ lục .81
Phụ lục 01: Biểu điều tra sơ bộ.81
Phụ lục 02: Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn.81
Phụ lục 03: Danh lục côn trùng KBTTN rừng Sến Tam Quy.82
Phụ lục 04: Một số hình ảnh côn trùng KBTTN rừng Sến Tam Quy 97
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 363
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 620
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 598
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 582
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 652
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 451
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 528
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 659
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 659
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 600
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 588
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 511
⬇ Lượt tải: 16