Mã tài liệu: 92431
Số trang: 88
Định dạng: docx
Dung lượng file: 4,077 Kb
Chuyên mục: Tài chính công
Bệnh Barrett thực quản được mụ tả lần đầu tiờn vào năm 1950 bởi Norman Barrett (1903-1979) [58]. Barrett thực quản là tỡnh trạng biến đổi biểu mụ vảy bỡnh thường ở đoạn xa thực quản thành biểu mụ trụ dạng ruột [55] [46]. Đõy là một biến chứng thường gặp của bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản. Barrett thực quản cú rất nhiều nguy cơ trở thành ung thư thực quản [31]. Barrett thực quản xuất hiện ở khoảng 10% bệnh nhõn cú bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản và khoảng 10% trong số đú phỏt triển thành ung thư [11]. Đặc điểm của Barrett thực quản là một biến đổi khụng hồi phục, vỡ vậy việc kiểm soỏt căn nguyờn là điều quan trọng. Chiến lược điều trị tốt nhất là phũng ngừa và kiểm soỏt bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản [11] [66]. Tuy vậy, Barrett thực quản vẫn cũn là bệnh chưa được chỳ trọng đỳng mức kể cả đối với những bỏc sĩ lõm sàng và nội soi [25]. Cho tới nay, nguyờn nhõn chớnh thức dẫn tới Barrett thực quản vẫn cũn chưa rừ, tuy vậy cú nhiều yếu tố liờn quan như thường gặp ở nam giới (tỷ lệ nam gấp ba lần nữ giới); những nghiờn cứu gần đõy cho thấy Barrett thường xuất hiện ở những người cú bệnh lý trào ngược dạ dày - thực quản khụng được kiểm soỏt [66] [55], [10].
Mặc dự đó cú những biến đổi bệnh lý nhưng khoảng hơn 90% bệnh nhõn Barrett thực quản khụng cú triệu chứng, hoặc triệu chứng gần tương tự như ở người viờm trào ngược dạ dày- thực quản, biểu hiện là ợ núng, ợ chua, buồn nụn, nụn, nuốt khú...[23]. Một số biểu hiện là triệu chứng do biến chứng của trào ngược dạ dày - thực quản như: khàn tiếng, đau họng, ho, buồn nôn, nôn... Một điểm rất đỏng lưu ý là khụng cú sự song hành giữa triệu chứng lõm sàng và tổn thương thực thể, cú trường hợp bệnh diễn biến õm thầm cho tới khi xuất hiện cỏc biến chứng nguy hiểm như loột, chảy mỏu, hẹp hay ung thư húa [25] [12] [60].
Chẩn đoỏn lõm sàng bệnh lý Barrett thực quản thường khỏ khú khăn do triệu chứng thường nghốo nàn và khụng đặc hiệu, người ta thường dựa vào tiền sử cú bệnh lý thực quản mạn tớnh, đặc biệt là bệnh lý trào ngược dạ dày- thực quản [26]. Khi cú bất kể dấu hiệu nghi ngờ cần tiến hành nội soi thực quản - dạ dày. Hỡnh ảnh nội soi đặc trưng của Barrett thực quản là sự thay đổi niờm mạc từ đường Z lan lờn phớa trờn (là đường tiếp nối thực quản và dạ dày) [26] [22]. Cũng cú thể xuất hiện những vựng niờm mạc biến đổi tỏch rời riờng rẽ, màu niờm mạc biến đổi từ hồng nhạt sang đỏ, nếu khụng để ý kỹ cú thể nhầm với xung huyết, viờm trợt thực quản; thương tổn cũng dễ bỏ sút nếu khụng được quan tõm đỳng mức. Trước những hỡnh thỏi tổn thương như vậy, cần tiến hành sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học xác nhận thương tổn dị sản ruột đồng thời phỏt hiện cỏc tỡnh trạng loạn sản khỏc, thậm chớ là ung thư thực quản [30] [26] [21] [49].
Nội dung tóm tắt
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 662
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 1586
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 735
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 8833
⬇ Lượt tải: 67
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 519
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 628
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 970
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 874
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 530
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 394
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 219
⬇ Lượt tải: 9
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 906
⬇ Lượt tải: 16