Mã tài liệu: 49925
Số trang: 81
Định dạng: docx
Dung lượng file: 575 Kb
Chuyên mục: Kinh tế
Nền kinh tế nước ta đó và đang chuyển mỡnh cho những bước phỏt triển mới trong thế kỉ XXI, cựng với sự phỏt triển đú, nhõn tố con người được đặt lờn vị trớ hàng đầu. Việc tận dụng hiệu quả khẳ năng lao động của con người là vấn đề mà cỏc nhà quản lý cần quan tõm. Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là hoạt động chõn tay trớ úc của con người nhằm biến đổi cỏc vật tự nhiờn tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần x• hội phục vụ nhu cầu của chớnh con người. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là một phần sản phẩm x• hội được Nhà nước phân phối cho người lao động một cách có kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho x• hội được biểu hiện bằng tiền nó là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao động của công nhân viên đ• bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn liền với thời gian và kết quả lao động mà công nhân viên đ• thực hiện, tiền lương là phần thu nhập chính của công nhân viên. Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn cả. Trong nội dung làm chủ của người lao động về mặt kinh tế, vấn đề cơ bản là làm chủ trong việc phân phối sản phẩm x• hội nhằm thực hiện đúng nguyên tắc “phân phối theo lao động” . Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp được nghĩa vụ và quyền lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm của cơ sở sản xuất, nhóm lao động và người lao động đối với sản phẩm mình làm ra đồng thời phát huy năng lực sáng tạo của người lao động, khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch. Trong cơ chế quản lý mới hiện nay thực hiện rộng r•i hình thức tiền lương sản phẩm trong cơ sở sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng cho các doanh nghiệp đi vào làm ăn có l•i, kích thích sản xuất phát triển.
Ngoài tiền lương (tiền công) để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành doanh nghiệp còn phải vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm x• hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.
Trong đó, BHXH được trích lập để tài trợ cho trường hợp công nhân viên tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... Bảo hiểm y tế để tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ của người lao động. Kinh phí công đoàn chủ yếu để cho hoạt động của tổ chức của giới lao động chăm sóc, bảo vệ quyền lợi của người lao động. Bảo hiểm thất nghiệp (cú hiệu lực từ 1/1/2009) được trớch lập để hỗ trợ cho những cụng dõn Việt nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà cỏc hợp đồng này khụng xỏc định thời hạn hoặc xỏc định thời hạn từ đủ 12 thỏng đến 36 thỏng với người sử dụng lao động cú từ 10 lao động trở lờn khi bị mất việc hay chấm dứt hợp đồng lao động và chưa tỡm được việc làm sau 15 ngày. Cùng với tiền lương (tiền công) các khoản trích lập các quỹ nói trên hợp thành khoản chi phí về lao động sống trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Tổ chứ sử dụng lao động hợp lý, hạch toỏn đỳng lao động và tớnh đỳng thự lao của người lao động, thanh toỏn tiền lương và cỏc khoản liờn quan kịp thời sẽ kớch thớch người lao động quan tõm đến thời gian và chất lượng lao động từ đú nõng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phớ, hạ giỏ thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 492
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 142
⬇ Lượt tải: 7
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 18
⬇ Lượt tải: 4
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 470
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 189
⬇ Lượt tải: 11
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 476
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 550
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 241
⬇ Lượt tải: 9
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 4493
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 63
👁 Lượt xem: 628
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 45
👁 Lượt xem: 497
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 415
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 384
⬇ Lượt tải: 16