Mã tài liệu: 50682
Số trang: 69
Định dạng: docx
Dung lượng file: 551 Kb
Chuyên mục: Kế toán - Kiểm toán
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau. Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực nhà nước thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương, còn tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là phần thu nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề tiền lương trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ tiền lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân thủ quy định của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành Bưu điện. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội đã tự khẳng định được mình trên thương trường. Công ty đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách toàn diện và nhanh chóng hội nhập vào mạng lưới thông tin quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của Ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và của Công ty Viễn thông nói riêng đã góp phần to lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin của đất nước .
Ta có thể khẳng định rằng tiền lương, tiền công và thu nhập có chức năng là đòn bẩy kinh tế hay là động lực để phát triển kinh tế. Tuy vậy, chúng chỉ trở thành hiện thực khi ta có một chiến lược tiền lương, tiền công, thu nhập đúng.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, tiền lương trước hết là giá cả sức lao động nên khi xác định tiền lương tối thiểu phải tính đúng, tính đủ các yếu tố tái sản xuất sức lao động phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, các yếu tố cấu thành lương tối thiểu phải bao gồm tất cả những chi phí cho ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt, chi phí cho văn hoá, giao tiếp xã hội...
Tất cả các yếu tố trên đều phải tiền tệ hoá vào lương, nhưng nguồn tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh và thoả thuận giữa doanh nghiệp với người lao động. Như vậy có thể có mức lương hợp lý cho người lao động, đòi hỏi việc phân phối tiền lương luôn luôn phải được nghiên cứu và đưa ra những hình thức thanh toán hợp lý phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp và xu thế hoàn cảnh của nền kinh tế đất nước.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, công tác chi trả lương và hạch toán tiền lương có thể nói là được thực hiện tương đối tốt. Tiền lương, xét ở một mức độ nhất định, đã phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, nếu được tổ chức khoa học hơn, ghi chép chi tiết hơn nữa thì sẽ có thêm những tác dụng tích cực hơn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đề tài gồm 3 phần chính sau:
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người lao động.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 302
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 320
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 33
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 330
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 501
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 265
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 329
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 349
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 397
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 450
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 318
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 421
⬇ Lượt tải: 16