Mã tài liệu: 238006
Số trang: 92
Định dạng: doc
Dung lượng file: 599 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Đề tài: Nhập siêu của Việt Nam giai đoạn 1996-2006: Thực trạng và giải pháp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Cơ sở nghiên cứu của đề tài:
Nhập siêu (hay thâm hụt cán cân thương mại), vẫn thường được nhắc đến như một dấu hiệu không tốt của một nền kinh tế. Nếu tình trạng này duy trì trong dài hạn và vượt quá mức độ cho phép có thể ảnh hưởng tới cán cân tài khoản vãng lai và gây nên những biến động bất lợi đối với nền kinh tế như gia tăng tình trạng nợ quốc tế, hạn chế khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tác động tiêu cực đến thu nhập và việc làm và ở mức trầm trọng có thể gây nên khủng hoảng tài chính tiền tệ.
Đối với các nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa và mở cửa hội nhập kinh tế, thâm hụt cán cân thương mại là một hiện tượng khá phổ biến vì yêu cầu nhập khẩu rất lớn trong khi khả năng cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế, do đó mức tăng trưởng xuất khẩu trong ngắn hạn không thể bù đắp thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, nếu tình trạng này diễn ra thường xuyên và dai dẳng cho thấy, sự yếu kém trong điều tiết kinh tế vĩ mô và hậu quả đối với nền kinh tế rất trầm trọng, chẳng hạn như ở Mê-hi-cô trong thập kỷ 80 và Braxin, Achentina trong những năm gần đây. Mức thâm hụt cán cân thương mại sẽ được cải thiện nếu như luồng nhập khẩu hiện tại tạo mức tăng trưởng xuất khẩu bền vững trong tương lai (trường hợp của các NICs châu Á, đặc biệt là Singapore và Hàn Quốc trong thập kỷ 70 của thế kỷ trước).
Trong giai đoạn 10 năm trở lại đây (từ năm 1996 đến năm 2006), cán cân thương mại Việt Nam liên tục bị thâm hụt. Năm 1996, nhập siêu đạt mức kỷ lục so với giai đoạn trước (3,888 tỷ USD), sau đó giảm dần đến mức thấp nhất (81 triệu USD) vào năm 1999, rồi lại liên tục tăng dần qua các năm 2000, 2001, 2002, 2003 và đạt đỉnh vào năm 2004 (5,572 tỷ USD), sau đó có giảm trong năm 2005 (4,658 tỷ USD), nhưng lại có dấu hiệu tăng nhẹ vào năm 2006 (4,805). Vì vậy, nhập siêu đã trở thành một trong những vấn đề kinh tế được quan tâm đặc biệt, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, và đang hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế toàn cầu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nhằm phân tích tình hình nhập siêu của Việt Nam giai đoạn 1996-2006: sự biến đổi của kim ngạch nhập siêu qua các năm, các thị trường và mặt hàng nhập siêu chính, nguyên nhân và ảnh hưởng của nhập siêu tới nền kinh tế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và điều tiết nhập siêu trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ lý thuyết cũng như các điều kiện thực tế khác, bản khóa luận này tập trung vào giải quyết các câu hỏi sau:
- Nhập siêu của Việt Nam giai đoạn 1996 - 2006 diễn biến như thế nào?
- Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhập siêu giai đoạn qua là gì?
- Mức độ ảnh hưởng của nhập siêu tới nền kinh tế như thế nào?
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu về tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam và mức nhập siêu, không bao hàm xuất nhập khẩu dịch vụ.
- Giới hạn không gian đối tượng nghiên cứu: Việt Nam.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: giai đoạn 1996-2006.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu so sánh giữa lý thuyết về nhập siêu, thực tiễn của các nước với tình hình cụ thể của Việt nam để đánh giá thực trạng, các nguyên nhân và ảnh hưởng của nhập siêu tới nền kinh tế.
6. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu kết quả tính toán và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nhập siêu
Chương II: Tình hình nhập siêu của Việt Nam giai đoạn 1996-2006: Nguyên nhân và ảnh hưởng
Chương III: Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp điều chỉnh nhập siêu trong thời gian tới
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NHẬP SIÊU
1. Một số thuật ngữ
1.1. Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự mua bán/trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau, giữa nước xuất khẩu (bán) và nước nhập khẩu (mua). Trong lịch sử, thương mại quốc tế được tiến hành theo cách thức hàng đổi hàng (barter trade). Ngày nay, thương mại quốc tế được tiến hành thông qua tiền. Về bản chất, thương mại quốc tế là một quá trình liên kết người bán và người mua từ các quốc gia khác nhau sử dụng các ngôn ngữ khác biệt, hệ thống luật pháp khác biệt, tập quán kinh doanh khác biệt, và mạng lưới giao dịch, chuyển giao hàng hóa, dịch vụ phức tạp. Mạng lưới này liên quan tới chính sách thuế và thủ tục hải quan, hệ thống đo lường tiêu chuẩn chất lượng, bảo hiểm vận chuyển, và các quy định hành chính khác.
Điểm khác biệt căn bản giữa thương mại quốc tế (hay ngoại thương) và nội thương là việc sử dụng các loại tiền tệ khác nhau và các luật lệ khác nhau của các chính phủ khác nhau như thuế suất, các biện pháp hạn chế nhập khẩu và các biện pháp kiểm soát tỷ giá hối đoái.
1.2. Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế (International balance of payment) là một trong những chỉ số kinh tế vĩ mô quan trọng nhất đối với các nhà hoạch định chính sách kinh tế trong một nền kinh tế mở.
Cán cân thanh toán quốc tế là bảng thống kê tất cả những giao dịch kinh tế giữa những người cư trú của một nước vói những người cư trú của các nước khác trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Các giao dịch kinh tế là sự trao đổi tự nguyện quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản tài chính giữa những người cư trú và những người cư trú. Người cư trú là những thể nhân hoặc pháp nhân cư trú ở quốc gia đang được xem xét lâu hơn một năm, không phụ thuộc vào quốc tịch của họ. Tuy nhiên các nhà ngoại giao, các chuyên gia quân sự ở bên ngoài lãnh thổ của họ cũng như các tổ chức quốc tế không phải là người cư trú của nước nơi họ đang làm việc.
Cán cân thanh toán quốc tế bao gồm nhiều tài khoản khác nhau, biểu thị sự di chuyển giữa các dòng hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ và tài sản tài chính giữa những người cư trú và những người không cư trú. Theo truyền thống, cán cân thanh toán quốc tế bao gồm hai tài khoản chính : cán cân tài khoảng vãng lai (gọi tắt là tài khoản vãng lai - current account) và cán cân tài khoản vốn (gọi tắt là tài khoản vốn - capital account)
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 515
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 428
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 353
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 513
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 372
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 313
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 256
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 126
👁 Lượt xem: 288
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 328
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 294
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 167
👁 Lượt xem: 878
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 167
👁 Lượt xem: 640
⬇ Lượt tải: 17
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 92
👁 Lượt xem: 506
⬇ Lượt tải: 16