Mã tài liệu: 289398
Số trang: 28
Định dạng: zip
Dung lượng file: 267 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hòi các đơn vị quốc doanh phải thay đổi cách suy nghĩ, đường lối của đơn vị trong việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò chủ đạo thực sự của doanh nghiệp nhà nước có được trong tay khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tăng vượt trội . Muốn vậy doanh nghiệp phải có những thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán …. những thông tin này rất cần thiết cho nhà lãnh đạo, nhà đầu tư, các chủ nợ…. để đưa ra cácquyết định đúng đắn trong việc đưa ra các phương hướng hoạt động và đầu tư. Để có được những thông tin trên doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp mà hình thái vật chất của các quỹ có thể là vốn bằng tiền, nguyên liệu, tài sản cố định trong những thời điểm thời hạn khác nhau. Từ đó doanh nghiệp đề ra các biện pháp tối ưu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó các số liệu phân tích trên sẽ đưa ra các đề xuất, giải pháp cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tế của doanh nghiệp để có thể khai thác các tiềm năng và khắc phục yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh nên nhóm chúng em đã chọn đề tài : “ Phân tích tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng công nghiệp DESCON ” làm bài báo cáo của mình.
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Bằng việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng DESCON, chúng ta đã thấy được toàn bộ những điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
1.1. Điểm mạnh:
Doanh thu của công ty có sự giảm sút từ năm 2007-2008 sự giảm sút đó do vào năm 2008 nước ta xảy ra tình trạng lạm phát nên hầu như ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế nước ta kéo theo sự ảnh hưởng đến các doanh nghiêp công ty trong nước trong đó DESCON cũng không ngoại lệ. Nhưng sau đó có sự tăng trưởng tương đối nhanh trong giai đoạn 2008-2009 là do công ty chú trọng đẩy mạnh phục hồi sau khủng hoảng, nâng cao chất lượng, uy tín, sản phẩm, tạo dựng được thương hiệu trên thị trường. Một phần nữa đó là vì công ty đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng, quan tâm tới nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi lãnh vực kinh doanh để nâng cao chất lượng của mình.
DESCON cũng đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và đạt được hiệu quả cao khi ứng dụng có giải pháp phần mềm ERP ( phần mềm giúp hoạch định các nguồn lực doanh nghiệp).
Công ty đầu tư ngày càng nhiều hơn vào chất lượng, uy tín, trang thiết bị, máy móc… để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng lên nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Trong suốt 3 năm từ 2007 đến 2009, vốn lưu động ròng của DESCON đều dương, doanh nghiệp có khả năng tài trợ tốt cho các hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như có khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Việc thu hồi công nợ của DESCON có hiệu quả cao hơn so với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.2. Điểm yếu:
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty là không mấy khả thi. Năm 2007 hệ số thanh toán ngắn hạn của Descon 2,37 và đến năm 2008 giảm chỉ còn 1.52 cho thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Descon đã giảm rõ rệt. Trong khi đó hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của Descon có lúc đều thấp hơn 1 chứng tỏ cho thấy lượng tiền mặt cũng như là các khoản tương đương tiền (có tính thanh khoản cao nhất) luôn ở mức thấp hơn nhiều so với những khoản nợ ngắn hạn và công ty gần như không đủ khả năng thanh toán trong nếu không sử dụng đến các biện pháp đi vay, bán hàng tồn kho hay đi thu các khoản phải thu.
2. Đề xuất:
Công ty cần cải thiện hơn nữa tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, nhất là khả năng thanh toán bằng tiền. Để làm được điều đó công ty cần quản trị tốt tiền mặt và các khoản phải thu. Việc quản trị tốt các khoản mục này một mặt giúp công ty giảm lượng vốn bị ứ đọng, vốn bị chiếm dụng, mặt khác có thể tận dụng các khoản vốn này một cách hiệu quả hơn vào kinh doanh hoặc dùng để đáp ứng kịp thời việc thoanh toán tránh tình trạng thanh toán chậm chậm trễ.
Quản trị khoản phải thu:
Để quản trị tốt các khoản phải thu công ty cần có chính sách tín dụng tốt, chính sách tín dụng liên quan đến mức độ, chất lượng và rủi ro của doanh thu. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố: tiêu chuẩn bán chịu, thời hạn bán chịu, thời hạn chiết khấu, tỷ lệ chiết khấu. Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu hoặc mở rộng thời hạn bán chịu, hay tăng tỉ lệ chiết khấu đều có thể làm doanh thu và lợi nhuận tăng, đồng thời kéo theo các khoản phải thu, cùng với những chi phí đi kèm các khoản phải thu này cũng tăng và có nguy cơ phát sinh nợ khó đòi.
Do đó công ty khi quyết định thay đổi một yếu tố nào cũng cần cân nhắc, so sánh giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể có được với mức rủi ro gia tăng nợ không thể thu hồi mà doanh nghiệp cần đối mặt để có thể đưa ra chính sách tín dụng phù hợp. Theo dõi các khoản phải thu thường xuyên để xác định đúng thực trạng của chúng và đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền.
Nhận diện các khoản tín dụng có vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý các khoản hao hụt .
Quản trị tiền mặt:
Áp dụng chính sách chiết khấu với các khoản thanh toán trước hay đúng hạn vì nợ được thanh toán tốt thì tiền đưa vào càng nhanh. Lập lịch trình luân chuyển tiền mặt để luân chuyển tiền mặt có hiệu quả giữa doanh nghiệp và ngân hàng. Đầu tư các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi bằng cách mua chứng khoán ngắn hạn cho tới khi tiền được huy động vào hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó công ty cũng cần mở rộng hệ thống phân phối chi nhánh của mình rộng khắp cả nước. Nếu như việc cải tiến chất lượng, tăng cường số lượng sản phẩm giúp công ty có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng từ khách hàng thì việc mở rộng đại lí sẽ tăng thị phần cho công ty. Đồng thời hiện nay, thị trường chính của Công ty là khu vực miền Nam, chiếm 70% doanh thu của Công ty.
Khu vực miền Trung-Cao nguyên và khu vực miền Bắc có tỷ trọng doanh thu ngang nhau, mỗi khu vực chiếm 15% doanh thu của Công ty nên Descon cũng cần tập trung hơn nữa để phát triển các đại lý ở khu vực miền Trung và miền Bắc, mở rộng thị trường.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 532
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 425
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 359
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 398
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 554
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 442
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 121
👁 Lượt xem: 308
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 591
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 406
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 832
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 472
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 385
⬇ Lượt tải: 16