Mã tài liệu: 30956
Số trang: 21
Định dạng: docx
Dung lượng file: 101 Kb
Chuyên mục: Kế toán - Kiểm toán
Theo định nghĩa của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) "Kiểm toán là việc các kiểm toán viên (KTV) độc lập kiểm tra và trỡnh bày ý kiến của mỡnh về BCTC".
Theo chuẩn mực kế toán Vương quốc Anh - là sự kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến về những bản khai tài chớnh của một đơn vị do Kiểm toán viên được bổ nhiệm để thực hiện các công việc đó theo đúng các nghĩa vụ pháp định có liên quan.
Theo Nghị định 07/CP ban hành ngày 29/1/94 của Chính Phủ - kiểm toán độc lập là việc kiểm tra, xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn, hợp lý của cỏc tài liệu, số liệu kế toỏn và bỏo cỏo quyết toỏn của cỏc doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đoàn thể, tổ chức xó hội khi cú yờu cấu của cỏc đơn vị này.
Cú rất nhiều khỏi niệm, nhưng theo cỏc tỏc giả Alvin A.Aen và James K.Loebbecker trong giỏo trỡnh "Kiểm toỏn" đó nờu một định nghĩa chung về kiểm toán như sau:
Kiểm toỏn là quỏ trỡnh cỏc chuyờn gia độc lập và thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể định lượng được của một đơn vị cụ thể, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đó được thiết lập.
Các thuật ngữ trong khái niệm này được hiểu như sau:
Cỏc chuyờn gia độc lập và có thẩm quyền
các chuyên gia này có thể là kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nhà nước, kiểm toán viên nội bộ. tuy có thể có những đặc điểm khác nhau, song các kiểm toán viên phải là những người độc lập và có thẩm quyền đối với đối tượng được kiểm toán.
- Về tính độc lập:
kiểm toán viên phải độc lập đối với đối tượng được kiểm toán trên 2 mặt:
+ Độc lập về mặt tỡnh cảm: kiểm toỏn viờn khụng cú quan hệ về mặt tỡnh cảm đối với lnh đạo đơn vị được kiểm toán: anh, chị , em, bố, me, vợ, chồng, ….
+ Độc lập về mặt kinh tế: kiểm toán viên không có quan hệ về mặt kinh tế đối với đơn vị được kiểm toán: như không có các hợp đồng kinh tế, không có cổ phần cổ phiếu ở đơn vị được kiểm toán, …
Như vậy, độc lập về mặt kinh tế thể hiện là kiểm toán viên không có bất cứ một lợi ích phát sinh nào từ đơn vị được kiểm toán. tính độc lập chỉ là một khái niệm tương đối nhưng nó phải là mục tiêu hướng tới và phải đạt được ở mức độ nhất định. khi tính độc lập bị vi phạm sẽ ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. chớnh vỡ vậy, khi cuộc kiểm toỏn bị giới hạn bởi tớnh độc lập kiểm toán viên phải khắc phục và nếu không loại trừ được tính hạn chế, kiểm toán viên phải giải trỡnh và nờu sự ảnh hưởng đến kết quả kiểm toán trong báo cáo kiểm toán.
- Về tớnh thẩm quyền:
Kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nhà nước hay kiểm toán viên nội bộ có mức độ thẩm quyền khác nhau đối với đơn vị được kiểm toán. song dù ở mức độ nào cũng phải được quy định trong các văn bản pháp quy.
Thu thập và đánh giá các bằng chứng:
Bằng chứng kiểm toán: là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các thông tin này kiểm toán viên hỡnh thành nờn ý kiến của mỡnh.
Thực chất quỏ trỡnh kiểm toỏn viờn là quỏ trỡnh kiểm toỏn viờn sử dụng các phương pháp, các kỹ thuật nghiệp vụ để thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
Các thông tin có thể định lượng được của1 đơn vị:
Các thông tin có thể định lượng được của1 đơn vị bao gồm nhiều dang khác nhau. Những thong tin này có thể là các thong tin trong BCTC của một đơn vị, hoặc giá trị quyết toán của 1 hợp đồng xây dựng, hoặc 1 bản kê khai thuế, ….
Các thông tin định lượng có 2 dạng:
+ Thông tin tài chính có thể định lượng được, đo lường bằng tiền tệ
+ Thụng tin phi tài chớnh là các tác nghiệp và điều hành.
Các chuẩn mực đó được xây dựng và thiết lập:
Các chuẩn mực này là các quy phạm có tính chất nghề nghiệp, các tiêu chuẩn quy định nó là cơ sở để đánh giá thông tin.Có 2 loại chuẩn mực:
+ Các văn bản, các quy định có tính phỏp luật và phỏp quy của mọi lĩnh vực.
+ Các quy định có tính chất nội bộ của từng đơn vị, loại này có tính chủ quan cao nên kiểm toán viên cần phải thẩm định lại tính hợp pháp của các quy định nội bộ này.
Đơn vị được kiểm toán:
Một đơn vị được kiểm toán có thể là pháp nhân độc lập, thể nhân, đơn vị phụ thuộc,...
Bỏo cỏo kết quả:
Là khõu cuối cựng của quỏ trỡnh kiểm toỏn. Hỡnh thức khỏc nhau tuỳ thuộc từng loại kiểm toỏn cú thể là một bản bỏo cỏo bằng văn bản rất chuẩn mực, nhưng cũng có thể chỉ là các báo cáo bằng miệng. Song đều giống nhau ở chỗ nội dung đều phải trỡnh bày ý kiến nhận xột của Kiểm toỏn viờn về mối tương quan giữa các thông tin đó thu thập được với các chuẩn mực đó được xây dựng.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
Những tài liệu bạn đã xem