Mã tài liệu: 92457
Số trang: 57
Định dạng: docx
Dung lượng file: 7,140 Kb
Chuyên mục: Y đa khoa
Thủng ổ loét dạ dày-tá tràng là một biến chứng cấp tính thường gặp của bệnh lý loét dạ dày- tá tràng [1], [2], [3], [11], [17], [18]. Thủng ổ loét cần được điều trị cấp cứu.
Khâu lỗ thủng ổ loét dạ dày đã được Mikulicz thử nghiệm thực hiện lần đầu tiên năm 1884 và Heusner thực hiện thành công năm 1891. Trong suốt hơn 100 năm qua khâu lỗ thủng là một biện pháp điều trị chính của biến chứng thủng ổ loét dạ dày- tá tràng. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện nhưng nhược điểm là ổ loét vẫn còn, bệnh vẫn tiếp tục tiếp diễn vẫn còn nguy cơ biến chứng thủng, chảy máu, hẹp môn vị.
Có nhiều báo cáo cho thấy tính khả thi và hiệu quả của mổ thủng ổ loét tá tràng nội soi [1], [2], [25], [30], [32], [33], [38]-[40], [45], [49], [56], [58], [62], [65], [73], [75], [78]. Các kết luận sau đây đã được đưa ra sau một phân tích mới được công bố gần đây của Lau [46] so sánh mổ mở và mổ nội soi: Mổ nội soi làm giảm việc sử dụng thuốc giảm đau sau mổ, giảm nhiễm trùng vết mổ và tử vong, nhưng có tỷ lệ mổ lại cao hơn [46]. Những lợi ích khác, như tính thẩm mỹ nhờ đường mổ nhỏ, cũng được lưu ý. Người ta cũng cho rằng mổ nội soi ít gây dính và thoát vị vết mổ hơn [44]. Hầu hết các thử nghiệm báo cáo thời gian mổ dài hơn trong nhóm mổ nội soi [39], [56], [72]. Tuy nhiên, một nghiên cứu tiến cứu của Siu và cs. cho thấy thời gian mổ nội soi ngắn hơn đáng kể so với mổ mở [72], và cho rằng sự phát triển của những hệ thống rửa hiện đại và kinh nghiệm mổ nội soi của phẫu thuật viên đã làm thời gian mổ nội soi ngắn hơn so với mổ mở. Các tác giả khác cũng ủng hộ ý kiến này [39], [56]. Tất cả các nghiên cứu đều cho thấy thời gian nằm viện sau mổ nội soi ngắn hơn hoặc bằng so với cách mổ thông thường [46]. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong 3 nghiên cứu [39], [56], [72]. Thời gian đi làm trở lại cũng nghiêng về phía mổ nội soi [39], [56], [72]. Phần lớn các nghiên cứu cũng báo cáo rằng sức khỏe chủ quan của bệnh nhân là tốt hơn sau mổ nội soi [44]. Tuy nhiên, những ưu điểm của mổ nội soi ở đây không rõ ràng như với một cắt túi mật nội soi vì phẫu thuật phải thực hiện trong bối cảnh có viêm phúc mạc.
Nội dung tóm tắt
chương 1
tổng quan
chương 2
đối tượng và phương pháp nghiên cứu
chương 3
dự kiến kết quả
chương 4
dự kiến bàn bàn luận
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 513
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 650
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 1256
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 125
👁 Lượt xem: 1209
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 46
👁 Lượt xem: 2187
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 153
👁 Lượt xem: 625
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 1008
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 662
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 84
👁 Lượt xem: 479
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 491
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 820
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 113
👁 Lượt xem: 548
⬇ Lượt tải: 19
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 632
⬇ Lượt tải: 20