Mã tài liệu: 298804
Số trang: 33
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 135 Kb
Chuyên mục: Y Dược
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các nguyên nhân gây SHHC ở trẻ em và tử vong trong 24 giờ đầu của bệnh nhi này nhập khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/09/2007 đến 31/09/2008.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả có phân tích.
Kết quả: Khảo sát 384 ca SHHC, Sơ sinh chiếm tỷ lệ 45,1%, nguyên nhân SHHC chiếm đa số viêm phổi 30%; bệnh màng trong 24,8%; nhiễm khuẩn huyết 10,9%; thoát vị hoành 6,9%; các nguyên nhân SHHC sơ sinh còn lại chiếm tỷ lệ từ 0,6-6,9%. Sơ sinh tử vong 8,9% (N=384 ca) và 16,9% (n=173 ca sơ sinh). Trẻ em trên1 tháng đến 15 tuổi chiếm tỷ lệ 54,9%: nguyên nhân SHHC chủ yếu trẻ dưới 5 tuổiviêm phổi 53,6%; suyễn 8,5%; nhiễm khuẩn huyết 7,6%; viêm tiểu phế quản5,7%; các nguyên nhân SHHC còn lại chiếm tỷ lệ từ 0,5-3,3%, trên 1 tháng tửvong 8,0% (N=384 ca) và 14,6% (n=211 ca trẻ trên 1 tháng).
Kết luận: Khảo sát 384 ca SHHC nhập khoa cấp cứu BVNĐ1 nguyên nhân SHHC chủ yếu tập trung ở sơ sinh (45,1%) và trẻ dưới 5 tuổi (48,4%), trên 5 tuổi (6,5%), tử vong 16,9% (N=384 ca).
ABSTRACT
ETIOLOGY OF ACUTE RESPIRATORY FAILURE IN CHILDREN ADMITTED TO EMERGENCY DEPARTMENT OF CHILDERN’S HOSPITAL No.1 SEPT 1st, 2007-MAR 31st, 2008
Danh Ty, Bui Quoc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of
No 1 - 2009: 83 - 87
Objective: Determine rate of causes of Acute Respiratory Failure (ARF) in Children and the mortality within 24 hours of ARF patients admitted to the Emergency department of Children Hospital No 1, Ho Chi Minh City from September 1st, 2007 to March 31, 2008.
Method: Descriptive cross-sectional study with analysis.
Result: From surveying 384 cases of hospitalized ARF, neonates had the rate
45.1% (173/384). Causes of neonatal ARF were pneumonia (30%), hyaline membrane disease (24.8%), septicemia (10.9%), diaphragmatic hernia (6.9%), and others (0.6-6.9%). The mortality of neonatal ARF was 8.9% (N=384 cases of the study) or 16.9% (n=173, group of neonates). Children from 1 month to 15 years old had the rate 54.9%. Main causes of ARF for children under 5 years old included pneumonia (53.6%), asthma (8.5%), septicemia (7,6%), bronchiolitis (5.7%), and others (0.5-3.3%). The mortality of ARF in children more than 1 month old was 8.0% (N=384 cases of the study) or 14.6% (n= 211, group of children over 1 month of age).
Conclusion: In surveying 384 cases of ARF, neonates and children from 1 month to 5 years old had the high rate, 45.1% and 48.4%, respectively; where as the rate of ARF in children over 5 years old was only 6.5%, mortality in ARF was 16,9% (N=384 cases).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy hô hấp cấp (SHHC): một trong những lý do nhập cấp cứu của trẻ.
Số trẻ nhập cấp cứu do SHHC tại BVNĐ1:
- Năm 2004: 57%
- Năm 2005: 66%
- Năm 2006: 65%
BVNĐ2: SHHC là 1 trong 3 nguyên nhân hàng đầu nhập cấp cứu.
Tổ Chức Y Tế Thế Giới: tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do SHH chiếm hàng đầu trongcác nguyên nhân tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển.
SHHC là một cấp cứu nhi khoa, cần được phát hiện sớm để có biện pháp xử trí kịpthời.
Để nâng cao hiệu quả điều trị SHHC, nhân viên y tế cần phải xác định nguyên nhân SHHC.
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu nguyên nhân SHHC ở trẻ em tạiBVNĐ1.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Thiết kế nghiên cứu Mô tả có phân tích Cỡ mẫuN =
α= 0,05
d = 5%
p = 0,5
N = 384 ca
Tiêu chí chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân nhập khoa Cấp Cứu- BVNĐ1 01/09/2007 đến 31/03/2008 cómột trong các dấu hiệu sau:
Thở nhanh hay Ngưng thở hay Thở hước hay Tím
SpO2 < 90% Khí máu
PaO2 < 60mmHg và/hoặc PaCO2 > 50mmHg với FiO2= 0,21% (trẻ lớn) PaO2 < 50mmHg và/ hoặc PaCO2 > 60mmHg với FiO2= 0,21% (sơ sinh) Tiêu chí loại ra
- Ngưng thở và ngưng tim trước khi vào viện.
- Tim bẩm sinh
Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu liên tiếp không xác suất. Phương pháp tiến hành
Trẻ nhập khoa Cấp Cứu có các biểu hiệu lâm sàng SHHC sẽ được đo SpO2 trướckhi thở oxy, hỏi tiền sử, khám lâm sàng, lấy xét nghiệm khí máu.
Ngay sau đó bệnh nhân được cung cấp oxy tích cực, đồng thời làm các xét nghiệm sàng lọc nguyên nhân SHHC ban đầu như X quang tim phổi, siêu âm, CT Scanner. Chẩn đoán nguyên nhân SHHC là chẩn đoán lúc ra viện.
Các dữ liệu sẽ được thu nhập vào bệnh án mẫu.
Xử lý và phân tích dữ liệu
Xử lý các thông số bằng phần mềm Epi Info 2002.
Biến số định tính tỷ lệ phần trăm đối với từng biến số
Biến số định lượng tính giá trị trung bình và dùng các phép kiểm X2, ANOVA, Bartlett’s Kruskal-wallis H, ở mức ý nghĩa a = 0,05 để so sánh 2 giá trị trung bình.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 793
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 1035
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 528
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 6
👁 Lượt xem: 459
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 717
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 537
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 672
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 577
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 22
👁 Lượt xem: 731
⬇ Lượt tải: 19
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 33
👁 Lượt xem: 518
⬇ Lượt tải: 17