Mã tài liệu: 296563
Số trang: 7
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 132 Kb
Chuyên mục: Y Dược
MỞ ĐẦU
Những năm đầu thế kỷ XX, người ta cho rằng cơ chế bệnh sinh của LDDTT là do sự mất cân bằng giữa hệ thống phá hủy (acid dịch vị, pepsin) và hệ thống bảo vệ (lớp mucin, niêm mạc dạ dày). Do vậy, việc điều trị tập trung chủ yếu làm giảm tiết acid và tăng cường khả năng bảo vệ niêm mạc dạ dày. Mặc dù các ổ loét được trị lành khi dùng các thuốc ức chế tiết acid mạnh như thuốc ức chế bơm proton (PPI) nhưng loét lại rất dễ bị tái phát sau khi ngưng thuốc, cho nên cần được điều trị duy trì lâu dài(8).
Từ hơn 100 năm trước đây, Gulio Bizzozero lần đầu tiên ghi nhận có sự hiện diện của một loại vi sinh sống ở dạ dày của chó. Tiếp theo, nhiều nhà khoa học cũng tìm thấy một loại xoắn khuẩn hiện diện trong lớp nhầy của dạ dày nhưng lại thất bại trong việc nuôi cấy vi khuẩn. Mãi đến năm 1982, Robin Warren cùng với người học trò của mình là Barry Marshall đã thành công trong việc nuôi cấy vi khuẩn và đặt tên là Campylobacter pylori. Năm 1983, sự phát hiện ra Campylobacter pylori và mối liên
quan của nó với bệnh LDDTT đã chính thức được công bố trên báo Lancet(8). Từ đóđã mở ra những thay đổi về quan niệm bệnh sinh và cách điều trị LDDTT. Nhờ công phát hiện ra Hp, hai nhà khoa học người Úc này đã được trao giải thưởng Nobel Y học vào năm 2005.
HELICOBACTER PYLORI LÀ GÌ?
Đây là một loại xoắn khuẩn Gram âm, có từ 3-5 chiên mao. Nhờ cấu tạo này mà vi khuẩn có thể chui sâu và sống được trong lớp nhầy bao phủ trên niêm mạc dạ dày. Khi nghiên cứu kỹ hơn về các đặc tính di truyền của vi khuẩn, người ta nhận thấy nó không hoàn toàn giống như Campylobacter. Do vậy, vi khuẩn đã được chính thức đổi tên thành Helicobacter pylori (Helix: xoắn, bacter: khuẩn, pylori: sống ở hang môn vị). Hp còn có khả năng tiết ra men urease làm thủy phân urê thành CO2 và amôniắc
(NH3) tạo nên một lớp có tính kiềm bao bọc xung quanh vi khuẩn. Khi gặp môi
trường không thuận lợi, vi khuẩn có thể biến đổi thành dạng hình cầu, tạm ngưng hoạt động và ngưng tiết men urease. Đến khi gặp điều kiện thích hợp, nó sẽ hoạt động trở lại. Đây là những đặc tính thích nghi khá độc đáo giúp vi khuẩn tồn tại được trong môi trường acid dạ dày.
DỊCH TỄ HỌC
Nhiễm Hp là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở người. Tần suất nhiễm Hp thay đổi tùy theo tuổi, tình trạng kinh tế-xã hội và chủng tộc. Người ta ước tính có hơn nửa dân số trên thế giới đã bị nhiễm Hp, chủ yếu ở các nước đang phát triển với tần suất nhiễm rất cao từ 50-90% ở lứa tuổi > 20 và hầu hết trẻ em bị nhiễm ở độ tuổi từ 2- 8 (5,6,8). Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm Hp cao, vào khoảng > 70% ở người lớn. Trong khi đó, ở các nước phát triển, tuổi bị nhiễm thường
> 50 tuổi, chiếm hơn 50% dân số. Tần suất này tăng thêm 10% mỗi năm. Đường lâynhiễm chủ yếu là đường ăn uống (phân-miệng) hoặc lây trực tiếp (miệng-miệng) quanước bọt. Ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, nước và thức ăn bị nhiễm là nguồnlây lan quan trọng ban đầu(8).
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 666
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 16
👁 Lượt xem: 615
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem