Mã tài liệu: 235332
Số trang: 26
Định dạng: doc
Dung lượng file: 161 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia không ngừng mở rộng sự liên kết và hợp tác trên các lĩnh vực; kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã hội nhập với khu vực và quốc tế đã được hơn 10 năm; năm 1995 gia nhập ASEAN, năm 1996 tham gai và AFTA, năm 1998 là thành viên chính thức của APEC và năm 2006 là thành viên của tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Du lịch là một trong những ngành chịu ảnh hưởng rất lớn của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này được thể hiện thông qua sự gia tăng về lượng khách du lịch trên toàn thế giới, kéo theo nó là sự gia tăng các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia, các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó là sự ra đời của các Tổ chức du lịch khu vực và quốc tế như; Tổ chức du lịch ASEAN( ASEANTA), Tổ chức du lịch thế giới (UNWTO).
Ở Việt Nam một vài năm gần đây, hoạt động du lịch cũng phát triển nhanh chóng. Năm 2004, Việt Nam đón 2.927.876 lượt khách tăng 20,5% so với năm 2003.Năm 2005, Việt Nam đón 3.467.757 lượt khách,tăng 18% so với năm 2004.Năm 2006, Việt Nam đón 3.528.486,tăng 3% so với năm 2005.(Nguồn:Tổng cục Du lịch.)
Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam vài năm qua phát triển và tăng trưởng ổn định, đạt loại cao của thế giới. Thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu du lịch của người dân cũng tăng lên nhanh chóng. Sau khi nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước và từ khi luật Doanh nghiệp ra đời, số lượng các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch tăng lên đáng kể, đặc biệt là các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ.
Về phương diện hợp tác quốc tế về Du lịch; Đến nay, Việt Nam đã tham gia vào các tổ chức Du lịch khu vực và quốc tế như: Hiệp hội Du lịch các nước Đông Nam Á (ASEANTA)năm 1995; năm 1991 hợp tác về Du lịch với các quốc gia tiểu vùng sông Mêkông mở rộng; năm 1989 tham gia hiệp hội du lịch Thái Bình Dương(PATA); năm 1981 tham gia vào tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO).
Với việc tham gia vào các tổ chức Du lịch khu vực và Thế giới, Việt Nam đã từng bước hội nhập với Thế giới về lĩnh vực Du lịch. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam có cơ hội tìm đối tác nước ngoài để liên doanh, liên kết mở rộng hoạt động kinh doanh, làm tăng qui mô kinh doanh lẫn khả năng cạnh tranh trong việc khai thác thị trường khách quốc tế. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Du lịch Việt Nam cũng sẽ đứng trước những thách thức to lớn mà quá trình hội nhập đem lại trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Xuất phát từ việc cam kết mở cửa thị trường, sẽ có rất nhiều doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn kinh tế lớn vào Việt Nam đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch. Các doanh nghiệp nước ngoài - thường là những tập đoàn kinh tế lớn với tiềm lực tài chính mạnh, trình độ quản lý cao, chính sách lương, thưởng ưu đãi sẽ thu hút nhân lực chất lượng cao làm việc cho họ. Các doanh nghiệp du lịch Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp Du lịch nước ngoài ngay tại “sân nhà”.
Tuy có nhiều thách thức và khó khăn, song, ngành Du lịch Việt Nam không còn con đường nào khác là phải hội nhập với du lịch khu vực và thế giới, vì Du lịch là một ngành mang tính khu vực và quốc tế cao. Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp du lịch Việt Nam có thể đứng vững và phát triển bền vững trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Đây là một câu hỏi lớn đặt ra cho rất cả các doanh nghiệp du lịch Việt Nam, đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch Việt Nam phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn để nắm bắt kịp thời những cơ hội vượt qua những thách thức mà quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đem lại để đứng vững và vươn lên trong môi trường kinh doanh mới.
Với những lý do phân tích ở trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) sau khi Việt Nam gia nhập WTO” để làm luận văn thạc sĩ của mình.
2.Mục đích nghiên cứu.
Một là,phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open world) trước khi Việt Nam gia nhập WTO, phân tích môi trường kinh doanh mới của Công ty sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Hai là, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World), từ đó đưa ra một số khuyến nghị đối với vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là các doanh nghiệp lữ hành của Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, cụ thể ở đây là Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh về du lịch trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới và sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu của luận văn là việc tập trung phân tích môi trường kinh doanh mới của Công ty lữ hành toàn cầu(Open world) sau khi Việt Nam gia nhập WTO.Phân tích những cơ hội và thách thức mà công ty găp phải. Tác giả đi sâu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chiến lược kinh doanh của công ty lữ hành toàn cầu sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Từ đó tác giả sẽ đưa ra một số khuyến nghị mang tính thực tiễn đối với vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) nhằm giúp công ty có khả năng tích ứng nhanh trong môi trường kinh doanh mới sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích SWOT,phương pháp phân tích xu thế,phương pháp phân tích tài liệu,cụ thể là phân tích các tài liệu của Công ty Lữ hành toàn cầu (Open World) và các nguồn tư liêu của Tổng cục Du lịch Việt Nam, các giáo trình liên quan tới toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới và việc gia nhập WTO của Việt Nam cũng như là các giáo trình liên quan tới vấn đề chiến lược kinh doanh.
5. Bố cục của luận văn.
Chương 1: Khái quát về Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) và hoạt động kinh doanh của Công ty trước khi Việt Nam gia nhập WTO
Chương 2: Cơ hội và thách thức đối với Công ty lữ hành Toàn cầu (Open world) sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
Chương 3: Một số khuyến nghị đối với vấn đề chiến lược kinh doanh của Công ty lữ hành Toàn cầu (Open world) sau khi Việt Nam gia nhâp WTO.
Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY LỮ HÀNH TOÀN CẦU (OPEN WORLD) VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRƯỚC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.
1.1. Lược sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty lữ hành Toàn cầu (Open World) được thành lập ngày 20/3/2001. Công ty có văn phòng đặt tại thủ đô Hà Nội và những văn phòng đại diện tại Vương quốc Anh, Ba Lan, Ukraina.
Hiện nay, công ty là thành viên của hai tổ chức quốc tế uy tín trên thế giới về du lịch là Hiệp hội du lịch Châu Á- Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội hàng không quốc tế.(IATA)
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 537
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 16
👁 Lượt xem: 378
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 66
👁 Lượt xem: 319
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 431
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 413
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 440
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 306
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 419
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 366
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 336
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 348
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 421
⬇ Lượt tải: 16