Mã tài liệu: 210621
Số trang: 185
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,828 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Để đạt tốc độ tăng trưởng cao trong điều kiện tiết kiệm trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển thường thu hút nguồn vốn nước ngoài bằng nhiều cách khác nhau, trong đó, vay nợ là một phương thức phổ biến. Vay nợ nước ngoài bao gồm vay nợ dưới hình thức vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) có tính chất ưu đãi và vay thương mại theo các điều kiện thị trường. Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài đã giúp nhiều quốc gia khắc phục tình trạng chậm phát triển và chuyển sang phát triển bền vững.
Nợ nước ngoài phải được sử dụng một cách có hiệu quả để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, đồng thời phải thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng, nhằm tạo nguồn vốn trả nợ, đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên cũng có không ít quốc gia không những không cải thiện được một cách đáng kể tình hình kinh tế mà còn lâm vào tình trạng nợ nần nặng nề, khủng hoảng tài chính và kinh tế suy thoái. Nguyên nhân của những thất bại trong việc vay nợ nước ngoài có rất nhiều, trong đó phải kể đến việc buông lỏng quản lý nợ nước ngoài. Chính vì vậy chính sách quản lý nợ nước ngoài là một bộ phận thiết yếu trong hệ thống chính sách tài chính quốc gia.
Trong suốt một thời gian dài kể từ khi giành được độc lập, Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ vô tư từ phía các nước xã hội chủ nghĩa anh em như Liên Xô, Trung Quốc, các nước Đông Âu, Cu-ba, v.,v., và một số nước anh em bè bạn khác. Kinh nghiệm về vay và trả nợ nước ngoài trong thời kỳ này chỉ giới hạn ở một số khoản vay nhỏ từ một số các Chính phủ bạn bè, thêm nữa trong việc vay và trả nợ thời đó quan hệ hữu nghị và ngoại giao được coi trọng hơn quan hệ kinh tế thị trường.
Vấn đề vay và trả nợ ở Việt Nam thực ra mới chỉ bắt đầu nổi lên như một vấn đề quan trọng kể từ khi có sự nối lại các hoạt động cho vay của hai tổ chức tài chính đa phương lớn là Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu á vào năm 1993. Song, cũng kể từ đó, cùng với những cam kết hỗ trợ ODA ngày càng lớn của cộng đồng các nhà tài trợ từ các nước công nghiệp phát triển và các tổ chức tài chính đa phương, vay nước ngoài của Việt Nam ngày càng tăng dần về số lượng vay, số khoản vay, tính đa dạng của các hình thức vay và trả nợ, và sự cần thiết phải theo dõi và kiểm soát nợ nước ngoài cũng trở nên ngày càng cấp thiết.
Mặc dù cho đến nay, vốn vay nước ngoài phần lớn vẫn là dưới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với các điều kiện ưu đãi (trong đó yếu tố cho không ít nhất chiếm 25% tổng số vốn), song việc số lượng nợ nước ngoài tăng vọt cũng vẫn đòi hỏi hệ thống quản lý nợ nước ngoài phải có những tiến bộ vượt bậc để đáp ứng nhu cầu lập kế hoạch, theo dõi, kiểm soát việc vay nợ và cân đối tài chính quốc gia để đảm bảo thực hiện đúng thời hạn và đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ. Việc Chính phủ trong vài năm gần đây đã đổi mới một loạt các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, như Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài 2005, Quy chế thu thập, báo cáo, tổng hợp, chia sẻ và công bố thông tin về nợ nước ngoài 2006, Quy chế cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đối với các khoản vay nước ngoài 2006, hay Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài 2006 (do Bộ trưởng Tài chính ban hành) cho thấy tính cấp thiết của việc đổi mới toàn diện hệ thống quản lý nợ của quốc gia và sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ đối với vấn đề quản lý nợ nước ngoài hiện nay.
Tính cấp thiết của việc đổi mới quản lý nợ nước ngoài cũng xuất phát từ việc tăng cường hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào quá trình toàn cầu hoá. Năm 2006, nước ta đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Tăng cường hội nhập với nền kinh tế thị trường toàn cầu, đặc biệt là với những cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tài chính của Chính phủ, sẽ đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam khả năng tiếp cận lớn hơn với các nguồn tín dụng nước ngoài. Mặc dù chính sách của Chính phủ trong trung hạn là hạn chế vay thương mại trong khi nguồn ODA còn dồi dào, song sớm hay muộn việc đáp ứng nhu cầu tín dụng để phát triển của các doanh nghiệp cũng tất yếu dẫn đến sự gia tăng vốn vay nước ngoài của khối doanh nghiệp – cả vay lại ODA của Chính phủ lẫn vay thương mại. Đối với hệ thống quản lý nợ nước ngoài, điều này cũng có nghĩa là việc ứng dụng các phương pháp, các kỹ thuật và kỹ năng phân tích nợ trong nền kinh tế thị trường để cập nhật, giám sát và kiểm soát được vay và trả nợ nước ngoài trở nên hết sức cấp thiết. Đặc biệt, do kinh nghiệm và thực tiễn quản lý nợ nước ngoài trong nền kinh tế thị trường của nước ta chưa có nhiều, và hệ thống quản lý nợ nước ngoài còn đang trong quá trình hoàn thiện, nên nhu cầu nghiên cứu và xây dựng năng lực về mặt này càng lớn.
Đề tài: Tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý nợ nước ngoài có hiệu quả ở nước ta thực ra mới chỉ được thảo luận và nghiên cứu một cách sâu sắc trong một nhóm hẹp các nhà quản lý tài chính vĩ mô. Giới học giả cho đến thời gian gần đây mới bắt đầu có cơ hội tiếp cận với các số liệu và thông tin về nợ nước ngoài ở mức tổng thể. Những công trình nghiên cứu đầy đủ và cập nhật nhất về nợ nước ngoài ở Việt Nam có lẽ thuộc về Dự án Xây dựng năng lực quản lý nợ nước ngoài một cách hiệu quả và bền vững của Bộ Tài chính do Chính phủ Ôxtrâylia, Chính phủ Đức và Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) tài trợ. Sản phẩm của Dự án này, bao gồm các báo cáo nghiên cứu do Công ty tư vấn Crown Agent, cơ quan hỗ trợ kỹ thuật của Dự án, phối hợp với các chuyên gia của Bộ Tài chính thực hiện, các báo cáo tham luận của các chuyên gia quốc tế và Việt Nam tại các cuộc hội thảo và tập huấn, các tài liệu hướng dẫn và giới thiệu kinh nghiệm quốc tế về quản lý nợ hiệu quả v.,v., là những nguồn tham khảo hết sức hữu ích cho Luận án này.
Báo cáo dự thảo về Khung Thể chế và Pháp luật của Dự án Xây dựng năng lực quản lý nợ nước ngoài tháng 10 năm 2003 đã phân tích và chỉ ra những điểm chưa hợp lý trong thể chế và tổ chức hệ thống quản lý nợ nước ngoài tại thời điểm đầu những năm 2000. Báo cáo chỉ ra tầm quan trọng và tính chất cấp thiết của việc tập trung các chức năng quản lý nợ nước ngoài vào một bộ là Bộ Tài chính để đạt được hiệu quả cao trong quản lý. Báo cáo này cũng đưa ra đề xuất về việc tổ chức hệ thống quản lý nợ quốc gia theo mô hình của OECD và các nước có thu nhập trung bình trên thế giới, đồng thời lập luận về mức độ phù hợp của mô hình tổ chức này ở Việt Nam.
Cũng trong khuôn khổ Dự án Xây dựng năng lực quản lý nợ nước ngoài, Báo cáo về Các nghiệp vụ nợ có mối liên quan mật thiết với chính sách tài khoá tháng 7 năm 2004 đã làm rõ những mặt mạnh cũng như một số điểm yếu trong hệ thống quản lý nợ. Một tồn tại lớn mà Báo cáo này phân tích là hiện trạng thiếu tính minh bạch về thông tin hoạt động của các cơ quan Chính phủ trong việc tái cơ cấu (và cổ phần hoá) các doanh nghiệp nhà nước, cho vay lại nguồn vốn vay của Chính phủ và bảo lãnh vay vốn cho các doanh nghiệp. Báo cáo chỉ rõ rằng việc tổ chức tốt các hoạt động nói trên sẽ có tác động đáng kể đến sự thành công của việc cải cách khối doanh nghiệp nhà nước.
Báo cáo cũng đưa ra lời cảnh báo rằng mặc dù trong hiện tại Việt Nam cần khai thác đến mức tối đa nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), song cũng cần chuẩn bị sẵn sàng cho giai đoạn sắp tới khi mà ODA sẽ giảm dần.
Các cuộc hội thảo do Dự án Xây dựng năng lực quản lý nợ nước ngoài tổ chức đem lại khá nhiều thông tin về năng lực của hệ thống quản lý nợ nước ngoài hiện hữu ở Việt Nam, các quan điểm khác nhau của các cơ quan quản lý và những điểm tương đồng cũng như khác biệt của hệ thống quản lý nợ nước ngoài ở nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Các ý kiến tại các hội thảo này cũng cho thấy rằng xu hướng hội nhập về mặt quan niệm và tổ chức quản lý nợ nước ngoài đang được sự ủng hộ của số đông các nhà lý luận và các cơ quan quản lý nợ.
Trên các diễn đàn khoa học như các Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tài chính, Phát triển kinh tế – xã hội (xuất bản bằng tiếng Anh), Kinh tế và phát triển v.,v., cũng có một số các công trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đề nợ nước ngoài. TS Tào Khánh Hợp (Tạp chí Tài chính, 9/2003) và ThS Đỗ Đình Thu (tạp chí Nghiên cứu kinh tế, 5/2002) nhấn mạnh tính chất hai mặt của nợ nước ngoài và khả năng tác động đến sự ổn định nền tài chính quốc gia. TS Lê Huy Trọng – ThS Đỗ Đình Thu (Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 12/2003) nêu bật sự cần thiết và những giải pháp tăng cường huy động vốn vay nước ngoài để đầu tư phát triển ở Việt Nam trong những năm sắp tới.
Một số tác giả khác quan tâm hơn đến khía cạnh hiệu quả của nguồn vốn vay nước ngoài trong đầu tư phát triển và các giải pháp cụ thể mà Chính phủ đã áp dụng để tăng cường hiệu quả đầu tư bằng vốn vay. Điển hình là bài viết của GS TSKH Tào Hữu Phùng “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay nước ngoài để đầu tư phát triển kinh tế xã hội”, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu trao đổi số 17 (9/2000); luận án của Tôn Thanh Tâm với đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam” (LATS kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2004) và luận án tiến sĩ kinh tế của Vũ Thị Kim Oanh, “Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn ODA tại Việt Nam” (trường đại học Ngoại thương, 2002) cũng tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.
Tính cấp thiết và những giải pháp cụ thể xây dựng chiến lược vay và trả nợ nước ngoài cũng đã được một số tác giả đề cập và giải quyết, chẳng hạn, Tạ Thị Thu với luận án tiến sĩ kinh tế “Một số vấn đề về chiến lược vay trả nợ nợ nước ngoài ở Việt Nam” (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2002)
TS Lê Ngọc Mỹ với đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA) tại Việt Nam” (LATS kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2005) đã đi sâu vào phân tích công tác quản lý nhà nước nguồn vốn ODA.
Học tập kinh nghiệm của các nước láng giềng trong việc xây dựng chính sách vay và trả nợ được nhiều tác giả coi là một hướng đi quan trọng nhằm đổi mới hệ thống quản lý nợ ở Việt Nam. Điều này được nêu rõ trong bài Chính sách vay nợ của Trung Quốc trong quá trình cải cách mở cửa và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam của các tác giả Thái Sơn - Thanh Thảo (Tạp chí Tài chính 12/2002).
Các nghiên cứu nói trên đã cung cấp khá nhiều thông tin tổng hợp cho phép hình dung đầy đủ hơn về quan niệm và các vấn đề quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam hiện nay. Đây là những nguồn thông tin quan trọng mà Luận án này kế thừa nhằm mục tiêu đưa ra những phân tích tổng hợp hơn về tính bền vững của việc vay và trả nợ nước ngoài cũng như công tác quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu các khía cạnh quản lý vĩ mô về nợ nước ngoài, đây chính là đề tài tác giả tập trung nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận án sẽ nhằm vào các mục tiêu sau: Một là hệ thống hoá những vấn đề lý thuyết về quản lý nợ nước ngoài, khảo cứu các lý thuyết và mô hình quản lý nợ phù hợp và một số bài học kinh nghiệm về quản lý nợ nước ngoài trên thế giới. Hai là phân tích thực trạng hệ thống quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua, đặc biệt luận án tập trung phân tích thực trạng đánh giá mức độ nợ nần đang áp dụng hiện nay ở Việt Nam và đề xuất ứng dụng mô hình tài chính để phân tích và dự báo tính bền vững nợ nước ngoài. Cuối cùng trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nợ nước ngoài hiện nay luận án cũng đưa ra một số đề xuất tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: luận án tập trung vào việc phân tích hệ thống quản lý nợ nước ngoài hiện hành từ quan điểm quản lý nợ nước ngoài có hiệu quả và phân tích thực trạng nợ nước ngoài ở Việt Nam thông qua các chỉ số kinh tế và các chỉ số nợ nước ngoài trên giác độ vĩ mô.
Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm công tác quản lý nợ nước ngoài- tập trung chủ yếu vào nợ ODA và nợ thương mại, các biến kinh tế vĩ mô và các chính sách có ảnh hưởng đến tính bền vững của nợ nước ngoài trong giai đoạn 1995-2005.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích hệ thống, so sánh, mô hình toán, phương pháp định lượng kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn nhằm giải thích, đánh giá những vấn đề quan trọng phục vụ mục đính nghiên cứu.
Luận án sử dụng số liệu thống kê về tăng trưởng, xuất nhập khẩu, đầu tư v.,v., của Việt Nam được lấy từ nguồn chính thức do Tổng cục Thống kê công bố trên trang web của Tổng cục. Các số liệu thống kê về nợ chủ yếu lấy từ nguồn cơ sở dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tính bằng đồng đôla Mỹ theo mức giá hiện hành. Luận án sử dụng tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và đồng đôla Mỹ của Quỹ Tiền tệ quốc tế dùng trong việc quy đổi GDP hàng năm của Việt Nam để quy đổi số liệu nợ nước ngoài thành đồng Việt Nam và sử dụng hệ số giảm phát GDP của Tổng cục Thống kê để đưa về đồng Việt Nam theo mức giá so sánh 1994. Các phân tích được thực hiện trên cơ sở dữ liệu chuyển đổi như mô tả.
Ngoài ra, Luận án có tham khảo nguồn số liệu thống kê bổ sung từ Dự án xây dựng năng lực quản lý nợ nước ngoài một cách hiệu quả và bền vững, đặc biệt là trong việc tính toán các chỉ số giá trị hiện tại ròng.
6. Đóng góp của luận án
Về mặt lý thuyết:
- Hệ thống lại những vấn đề lý thuyết về quản lý nợ nước ngoài có hiệu quả.
- Hệ thống lại phương pháp và mô hình đánh giá tính bền vững của nợ nước ngoài;
Về thực tiễn
- Phân tích mức độ bền vững của việc vay và trả nợ nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua;
- Phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống quản lý nợ nước ngoài ở nước ta hiện nay nhằm hướng tới một hệ thống quản lý nợ nước ngoài có hiệu quả;
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng ở Việt Nam và trên cơ sở tổng hợp những bài học kinh nghiệm quốc tế, đề xuất một số biện pháp có cơ sở khoa học nhằm tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở nước ta phù hợp với chiến lược vay nợ của Chính phủ trong thời gian tới.
- Đặc biệt luận án đề xuất và thử nghiệm ứng dụng một mô hình tài chính để phân tích và dự báo tính bền vững nợ.
7. Cấu trúc của luận án
Chương 1. Nợ nước ngoài và quản lý nợ nước ngoài.
Chương này trình bày các vấn đề lý thuyết chung về nợ nước ngoài, vai trò của nợ nước ngoài đối với phát triển kinh tế xã hội, phương pháp và hệ thống quản lý nợ nước ngoài trong nền kinh tế thị trường mở. Chương 1 cũng giới thiệu mô hình đánh giá tính bền vững của chính sách nợ nước ngoài của Jaime De Pinies.
Chương 2. Thực trạng quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam.
Chương này đi sâu phân tích thực trạng nợ nước ngoài và tình hình quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế xã hội giai đoạn từ 1995 trở lại đây theo khung lý thuyết quản lý nợ nước ngoài có hiệu quả, làm rõ những thành tựu cũng như phân tích một số tồn tại trong quản lý nợ nước ngoài hiện nay
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam
Trên cơ sở những phân tích thực trạng của chương 2 và những bài học rút ra từ các kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nợ nước ngoài, Chương 3 của luận án đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường tính bền vững và hiệu quả quản lý nợ nước ngoài ở Việt Nam. Chương này cũng đề xuất ứng dụng mô hình Jaime De Pinies để dự báo tính bền vững nợ nước ngoài ở Việt Nam trong giai đoạn tới
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 496
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 344
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 374
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 396
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 532
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 389
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 300
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 430
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 314
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 387
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 341
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 459
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 185
👁 Lượt xem: 540
⬇ Lượt tải: 16