Mã tài liệu: 219848
Số trang: 29
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 128 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
MỤC LỤC
I. Đánh giá môi trường kinh doanh ở Việt Nam
1. Các yếu tố vĩ mô
a, Yếu tố nhân khẩu học
b, Yếu tố kinh tế
c, Yếu tố chính trị- pháp luật
d, Yếu tố văn hóa
e, Yếu tố công nghệ
f, Yếu tố địa lý
2. Các yếu tố vi mô
a, Yếu tố khách hàng
b, Yếu tố đối thủ cạnh tranh
c, Yếu tố cung ứng sản xuất
d, Yếu tố năng lực của doanh nghiệp
3. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp
II. Phân tích cụ thể về Beeline
1. Thị trường viễn thông ở Việt Nam hiện nay
2. Giới thiệu về Beeline
3. Các yếu tố môi trường vĩ mô
4. Các yếu tố môi trường vi mô
5. Phân tích mô hình SWOT
6. Các chiến lược Marketing cụ thể
I. Đánh giá về môi trường kinh doanh Việt Nam
1) Các yếu tố vĩ mô
a, Yếu tố nhân khẩu học
Có nguồn gốc từ vùng đất hiện nằm ở phía nam Trung Quốc và
miền bắc Việt Nam, người Việt đã tiến về phía nam trong tiến trình
kéo dài hơn hai nghìn năm để chiếm lấy các vùng đất bờ biển phía
đông bán đảo Đông Dương
· Tổng dân số: ~ 86 triệu người (2010)
· Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
· Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
· Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6%
dân số cả nước).
Cơ cấu độ tuổi:
0-14 tuổi: 29,4%
15-64 tuổi: 65%
trên 65 tuổi: 5,6%
b, Yếu tố kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: GDP 6 tháng đầu năm đạt 6- 6.1%
- Thu nhập bình quân đầu người: trên 1.100 USD/năm (2010)
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13.8%
- Lạm phát đang được kiềm chế và được kiểm soát ở mức 0.1 –
0.3% hàng tháng.
- Lượng kiều hối đạt 3.6 tỷ USD. Giải ngân vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (FDI) đạt 5.4 tỷ USD, cao hơn 6% so với cùng kỳ năm
ngoái.
- Các ngân hàng đồng ý hạ lãi suất cho vay VND từ mức 14% xuống
còn 12% - 12.5% trong tháng 7, giảm lãi suất mức tiền gửi hiện
nay từ 11.5% xuống còn 10.2% trong 3 tháng tới
- Cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cao: đại lộ Thăng Long, hầm
Kim Liên
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển biến từ nền
kinh tế hàng hoá kém phát triển, mang nặng tính tự cấp tự túc sang
thành nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp đến cao. Do nền kinh
tế nước ta có cơ cấu hạ tầng vật chất và hạ tầng xã hội thấp kém.
Trình độ cơ sở vật chất và công nghệ trong các doanh nghiệp lạc
hậu, không có khả năng cạnh tranh. Hầu như không có đội ngũ nhà
doanh nghiệp có tầm cỡ.
Thu nhập của người làm công ăn lương và nông dân thấp kém, sức
mua hàng hoá của xã hội và dân cư thấp nên nhu cầu tăng chậm,
dung lượng thị trường trong nước còn hạn chế. Các biểu hiện trên
một mặt phản ánh trình độ thấp kém về dung lượng cung cầu hàng
hoá và khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Mặt khác
nó cũng tạo ra áp lực buộc chúng ta phải vượt qua thực trạng đó và
đưa nền kinh tế phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng.
Nền kinh tế hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế tồn tại nhiều thành
phần. Tiếp cận đặc điểm này của kinh tế hàng hoá theo các khía
cạnh sau :
- Nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất là cơ sở kinh tế gắn liền với sự tồn tại và
phát triển kinh tế hàng hoá.
- Thực trạng kinh tế hàng hoá ở nước ta kém phát triển là do nhiều
nhân tố, nhưng nhân tố gây hậu quả nặng nề nhất là sự nhận thức
không đúng dẫn đến nôn nóng xoá bỏ nhanh các thành phần kinh
tế.
Nền kinh tế nhiều thành phần là nguồn lực tổng hợp về nhiều mặt,
có khả năng đưa nền kinh tế vượt khỏi tình trạng thấp kém.
- Nền kinh tế hàng hoá chịu tác động của sự thay đổi cơ cấu ngành
theo hướng nền kinh tế dịch vụ phát triển nhanh chóng.Đặc điểm
này gắn liền với hai khía cạnh sau :
+ Nó đảm bảo cho mọi người, mọi doanh nghiệp dù ở thành phần
kinh tế nào cũng đều được tự do kinh doanh theo pháp luật, được
pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và quyền thu nhập hợp pháp.
+ Các chủ thể kinh tế đều được hoạt động theo cơ chế tự chủ, hợp
tác, cạnh tranh với nhau và đều bình đẳng trước pháp luật.
- Nền kinh tế hàng hoá phát triển theo cơ cấu kinh tế “mở” giữa
nước ta với các nước trên thế giới.
- Sự ra đời nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa đã làm cho thị
trường dân tộc hoạt động trong sự gắn bó với thị trường thế giới.
- Nền kinh tế hàng hoá với cơ cấu “mở” ra đời bắt nguồn từ quy
luật phân bố và phát triển không đều về tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động và thế mạnh giữa các nước.
- Nền kinh tế hàng hoá theo cơ cấu “mở”, thích ứng với chiến lược
thị trường “hướng ngoại”.
- Phát triển kinh tế hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa với
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước và sự quản lý kinh tế vĩ mô
của nhà nước.
- Vai trò định hướng xã hội chủ nghĩa của kinh tế nhà nước
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, kinh tế nhà nước với bản
chất vốn có của nó, lại nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt và
trọng yếu nên trở thành nhân tố kinh tế bảo đảm cho kinh tế hàng
hoá của các thành phần kinh tế khác phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Tính hiện thực của vai trò định hướng xã hội chủ
nghĩa của kinh tế nhà nước chỉ được khẳng định khi nó phát huy
được sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế khác.
- Vai trò quản lý của nhà nước, nhân tố đảm bảo cho định hướng xã
hội chủ nghĩa của kinh tế hàng hoá :
+ Sự phát triển kinh tế hàng hoá bên cạnh mặt tích cực, đem lại sự
phát triển lực lượng sản xuất, tăng trưởng kinh tế cao của nó, mặt
khác nó không tránh khỏi những khuyết tật nhất định về mặt xã hội
như : phá sản, khủng hoảng, tàn phá môi trường . Những khuyết
tật này cần phải có sự quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước.
+ Nền kinh tế hàng hoá giữa các nước , ngoài sự khác nhau về trình
độ phát triển và sự phân phối lợi ích kinh tế giữa các tầng lớp dân
cư do kinh tế đem lại nhằm mục đích gì? có lợi cho ai? Còn có sự
khác nhau không kém phần quan trọng là ở trình độ quản lý theo
cơ chế thị trường của nhà nước.
+ Nước ta do chịu ảnh hưởng lâu ngày cuả cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu , bao cấp . Nên vai trò quản lý của nhà nước ta là
nhân tố đảm bảo cho định hướng XHCN của kinh tế hàng hoá.Một
nền kinh tế hàng hoá kém phát triển, mang nặng tính chất tự cung
tự cấp, chuyển sang một nền kinh tế hàng hoá phát triển từ thấp
đến cao đòi hỏi nhà nước phải sử dụng có hiệu quả các công cụ
pháp luật, tài chính, tiền tệ, tín dụng . Mặt khác phải tạo ra môi
trường và điều kiện cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở khai thác
tiềm năng của các thành phần kinh tế, thực hiện các chính sách xã
hội đảm bảo cho sự thống nhất giữa kinh tế và xã hội
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 5
👁 Lượt xem: 339
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 320
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 469
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 442
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 2351
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 13
👁 Lượt xem: 472
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 374
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 16
👁 Lượt xem: 422
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 418
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 467
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 586
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 608
⬇ Lượt tải: 19
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 381
⬇ Lượt tải: 16