Mã tài liệu: 240436
Số trang: 56
Định dạng: doc
Dung lượng file: 524 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kì tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, mở cửa toàn diện nền kinh tế để từng bước hội nhập sâu vào khu vực và thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu thu hút ODA của Việt Nam để bổ sung nguồn lực cho phát triển lại được đặt trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước, các khu vực về thu hút nguồn vốn này. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải làm thế nào để tăng cường thu hút và sử dụng cho có hiệu quả nguồn vốn ODA? Là một trong những nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam, trong năm 2009 này ADB đã cam kết cho Việt Nam trên 1,5 tỉ USD. Với con số lớn như vậy, chúng ta cần phải làm gì để các cam kết đó được hợp thức hoá và được sử dụng một cách hiệu quả nhất, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam?
Từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lí luận về viện trợ phát triển chính thức ODA, vai trò của nguồn vốn ODA nói chung và vốn ODA của ADB nói riêng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam
- Đánh giá tình hình cam kết, kí kết và giải ngân nguồn vốn ODA của ADB để tìm ra những khó khăn và các nguyên nhân cần giải quyết trong quá trình sử dụng vốn.
- Đề xuất các giải pháp chung và riêng đối với ODA của ADB trước mắt cũng như giai đoạn tới nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA nói chung và vốn ODA của ADB nói riêng.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của ADB trong thời gian từ khi Việt Nam nối lại quan hệ với ADB (1993) đến nay.
Kết cấu đề tài: gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về ODA và nguồn vốn ODA của ADB
- Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA của ADB trong thời gian qua
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA của ADB.
Chuyên đề : “ Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA của ADB cho Việt Nam” được hoàn thiện với sự giúp đỡ của cô giáo – Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà và các chuyên viên Vụ Tài chính Tiền tệ – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng kính trọng đặc biệt.
Trong quá trình triển khai và thực hiện đề tài, mặc dù đã có sự cố gắng rất nhiều nhưng nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót. Vậy mong được sự quan tâm, bổ sung, ý kiến chỉ đạo của thầy giáo, cán bộ hướng dẫn chuyên đề để chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ NGUỒN VỐN ODA CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á (ADB)
1.1. Tổng quan về ODA.
1.1.1.Khái niệm về ODA.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hầu hết các nước châu Âu, châu Á đều đứng trước cảnh đổ nát hoang tàn. Chỉ có châu Mỹ nói chung và nước Mỹ nói riêng là không bị ảnh hưởng gì, trái lại còn phất lên nhờ chiến tranh (Năm 1945, GDP của Mỹ là 213,5 tỉ USD, bằng 40% tổng sản phẩm của toàn thế giới, tăng gần gấp đôi so với 125,8 tỉ USD năm 1942). Vì thế, Mỹ lập “ Kế hoạch Marshall” để viện trợ cho châu Âu với tên gọi là khoản: “ Hỗ trợ phát triển chính thức – ODA”. Từ đó đến nay, theo sự phát triển của mối quan hệ quốc tế, các dòng vốn ODA liên tục được đưa vào các nước đang phát triển. Nghiên cứu về dòng vốn này có rất nhiều quan điểm. Trong phạm vi bài viết xin đề cập đến một số quan điểm sau:
- Khái niệm ODA được Uỷ ban viện trợ phát triển DAC (Develoment Asistance Committee) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đề cập vào năm 1969. Theo DAC thì ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài, bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức của Chính phủ Trung ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu thiết yếu của một quốc gia, một địa phương, một ngành được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên ( Bên nhận vốn và Bên hỗ trợ vốn) kí kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được chi phối bởi Công pháp Quốc tế.
- Theo quan điểm của Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) thì nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm cả các khoản cho không và các khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là nguồn vốn do các bộ phận chính thức cam kết ( nhà tài trợ chính thức ), nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội được cung cấp bằng các điều khoản tài chính ưu đãi ( nếu là các khoản vay, sẽ có yếu tố cho không ít nhất là 25%)
- Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB) thì “ ODA là khoản tài trợ hoặc giải ngân vốn vay ưu đãi (sau khi đã trừ phần trả nợ ) được cung cấp bởi các cơ quan chính thức của các nước thuộc Uỷ ban phát triển OECD, một số quốc gia và tổ chức đa phương khác như Ngân hàng Thế giới với mục đích phát triển. Viện trợ quân sự không được tính vào khái niệm này.
Hình thức cung cấp ODA chủ yếu là ODA không hoàn lại và ODA vay ưu đãi có yếu tố hoàn lại ít nhất 25%.
Phương thức cung cấp ODA bao gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ chương trình và hỗ trợ theo dự án.
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một nguồn vốn phát triển quan trọng đối với các nước đang phát triển để tăng cường quản lí kinh tế, phúc lợi xã hội, tái thiết, xây dựng đất nước và phát triển kinh tế, hỗ trợ cán cân thanh toán, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội,
1.1.2. Đặc điểm của ODA.
* Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn lâu (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Và thông thường, trong ODA có “yếu tố không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”). Đây chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA:
+ Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product- GDP) bình quân đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
+ Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng về kỹ thuật và tư vấn công nghệ, kinh nghiệm quản lý Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
* Thứ hai, vốn ODA mang tính chất ràng buộc.
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị.
Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Nhìn chung, 22% viện trợ của Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển (Development Assistance Committee- DAC) phải được sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Chính vì vậy, khi nhận viện trợ, các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ, không vì mục đích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
* Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng chưa có hiệu quả ODA, có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển.
* Thứ nhất, ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các nước đang phát triển.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhiều nước ở châu Á thiếu vốn để khôi phục và phát triển nền kinh tế. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng vốn lớn, lãi suất thấp, thời gian thu hồi vốn lâu, nhiều rủi ro. Vì vậy các nước gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này. Nhiều nước đã tranh thủ được nguồn vốn ODA từ các nước giàu.
Do tính chất ưu đãi, vốn ODA thường dành cho đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như đầu tư vào đường sá, cầu cảng, công trình điện, công trình cấp thoát nước và các lĩnh vực giáo dục, y tế văn hoá và phát triển nguồn nhân lực. Vào đầu những năm 1970, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của các nước Đông Nam Á sau khi giành độc lập còn rất nghèo nàn và lạc hậu. Các quốc gia đã sớm nhận thấy vai trò quan trọng của việc phát triển các hoạt động giao thông vận tải, thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông Nhiều công trình hạ tầng kinh tế xã hội như sân bay, bến cảng, đường cao tốc, trường học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học mang tầm cỡ quốc gia ở Thái Lan, Singapore, Indonesia, Philippines đã được xây dựng bằng nguồn vốn ODA của Nhật Bản, Hoa Kỳ, WB, ADB để hiện đại hoá hệ thống giao thông vận tải của mình.
* Thứ hai, ODA giúp các nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin tưởng rằng việc phát triển của một quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây mới chính là những lợi ích căn bản, lâu dài đối với nước nhận tài trợ. Chỉ có điều là những lợi ích này thật khó có thể lượng hoá được.
* Thứ ba, ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Do dân số tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh tế, tài chính kém hiệu quả, các nước đang phát triển đặc biệt là các nước Châu Phi đang vấp phải nhiều khó khăn kinh tế như nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với WB, Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund- IMF), các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách này có xu hướng là chuyển chính sách kinh tế Nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân. Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ này đối với các nước đang phát triển.
* Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang phát triển.
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Họ luôn cảnh giác với những nguy cơ làm tăng các phí tổn của đầu tư.
Một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng (điện, nhiên liệu) không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư vì rằng những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng những tiện nghi hạ tầng sẽ lên cao, chưa kể đến thiệt hại như hoạt động của nhà máy, xí nghiệp phải dừng vì mất điện, công trình xây dựng bỏ dở vì không có nướ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 238
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 403
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 332
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 324
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 350
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 358
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 476
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 485
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 449
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 110
👁 Lượt xem: 253
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 296
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 591
⬇ Lượt tải: 16