Mã tài liệu: 297627
Số trang: 91
Định dạng: zip
Dung lượng file: 308 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Lời mởđầu
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển như vũ bão, đòi hỏi sự lỗ lực vươn lên không ngừng của các nước kém phát triển để bắt kịp nhịp độ phát triển chung của thế giới. Trên thực tếđã cho thấy rằng cùng với sự nỗ lực phát triển kinh tế là vấn đề môi trường đãđên mức báo động, đặc biệt làở các nước nghèo. Tại các nước này để phát triển kinh tế họđã vàđang xâm phạm sâu sắc đến môi trường tự nhiên bắt nguồn từ các hoạt đồn khai thác tài nguyên quá mức, động thời xả thải vào môi trường một lượng lớn chất thải ít hoặc không hềđược qua một khâu xử lý nào. Đứng trước tình trạng đóđòi hỏi chúng ta phải có những công cụ và biện pháp hữu hiệu để làm giảm bớt các tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái và môi trường sống của con người. Trong thực tiễn cho thấy rằng các công cụ kinh tế là một trong các công cụ hữu hiệu nhất đãđược các nước phát triển áp dụng và thu được hiệu quả cao trong quản lý môi trường.
Ở Việt Nam hiện nay có thể nói rằng vấn đề môi trường đã là một vấn đề thời sự nóng bỏng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước. Ngày nay cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu đòi hỏi chúng ta phải có những lỗi lực phát triển, để nhanh chóng thoát ra khỏi đói nghèo, đưa nền kinh tế bắt kịp mặt bằng chung của khu vực và thế giới. Tuy nhiên cùng với những lỗi lực phát triển ấy là vấn đề môi trường đang bịđe doạ nghiêm trọng, lợi ích kinh tếđã làm lu mờđi ý thức bảo vệ môi trướng đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay. Đã gây lên những mâu thuẫn gay gắt trên con đường phát triển của đất nước, giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Trong đó hàng loạt các vấn đề môi trường đặt ra như: sự cạn kiệt nguồn tài nguyên, tình trạng xả thải trực tiếp không qua xử lý, sự suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí….đã có những ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất và sinh hoạt của đời sống kinh tế xã hội. Đứng trước những thách thức đóđòi hỏi toàn Đảng, toàn dân ta phải có những biện pháp quản lý thích hợp để dung hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Trong đó công cụ kinh tếđã bắt đầu được quan tâm áp dụng trong quản lý môi trường bước đầu áp dụng đã mang lại những kết quả nhất định. Trong các biện pháp kinh tếđang được áp dụng ở Việt Nam thì phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp đãđược triển khai áp dụng trong hai năm trở lại đây đã thu được nhiều kết quả trong quản lý giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước. Tuy nhiên việc tính phí nước thải công nghiệp hiện nay ở Việt Nam còn ở mức độ sơ khai nên chưa phát huy được hết hiệu quả của nó. Trong việc tính và thu phí còn nhiều bất cập. Chính vì thế tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là:”Mô hình tính phí nước bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.”
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tôi tập trung đi sâu vào nghiên cứu xây dựng lại công thức tính phí nước thải công nghiệp và tính phí thử cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội.Đề tài nghiên cứu gồm ba chương:
chương I: Cơ sở lý luận chung của việc áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường.
Chương II: Hiện trạng môi trường nước thải công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương III: Mô hình tính phí nước thải công nghiệp cho một số cơ sở dệt may trên địa bàn thành phố Hà Nội
Các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra.
Phương pháp mô hình hoá
Phương pháp phân tích số liệu.
KẾT LUẬN
Từ thực tiễn của việc thu phí nước thải công nghiệp trên địa bàn thành đã cho chúng ta thấy rằng phí môi trường là một trong những công cụ kinh tế quan trọng trong quản lý môi trường nước thải công nghiệp hiện nay. Áp dụng công cụ kinh tế này không những mục tiêu môi trường được đáp ứng mà chúng ta còn có một nguồn thu kha lớn cho quỹ bảo môi trường. Công cụ phí nước thải đang là một biện pháp hữu hiệu trong nỗ lực thúc đẩy các doanh nghiệp giảm thải và tạo ý thức bảo vệ môi trường cho các chủ thể gây ô nhiễm.
Tuy nhiên để đưa việc tính phí bảo vệ môi trường trở về với đúng nghĩa của nó đòi hỏi các cấp các ngành phải có những lỗ lực không ngừng trong công cuôc phát triển kinh tế - xã hội – môi trường.Hiện nay công việc thu phí nước thải còn gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Để tiến tới một mức phí môi trường ngang bằng hoặc cao hơn mức chi phí xử lý nước thải chúng ta cần phải có những bước đi đúng đắn. Trong đề tài nghiên cứu tôi mạnh dạn đưa ra mô hình tính phíảo vệ môi trường đối với nước thải và bước đầu đưa ra công thức tính phí môi trường đối với nước thải theo đúng với chi phí cho xử lý 1 m3 nước thải bình quân các doanh nghiệp phải chi khi áp dụng công nghệ xử lý. Tuy nhiên muốn đạt được mức phí theo đúng công thức đã đề xuất tôi cũng đã đưa ra. Với khả năng phát triển, tăng trưởng của các ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp dệt may nói riêng dự báo tới năm 2010 mức phí có khả năng thu sẽ tiến dần tới mức chi phí cho xử lý 1m3 nước thải và trong tương lai mức thu phí sẽ ngang bằng và vượt lên trên ngưỡng chi phí cho một m3 nước thải.
Tài liệu tham khảo
1.Nguyến Thế Chinh.
Ứng dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường ở Việt Nam giai đoạn 2000 – 2020,1998.
1. Lưu Đức Hải.
Tập bài giảng về quản lý môi trường,1998.
2. Lê thu Hoa.
Phân tích tác động của chính sách thúê môi trường đến phía cung của nền kinh tế,1998.
3. Bùi Thanh Huyền.
Tiếp cận công cụ kinh tế: Phí/lệ phí ô nhiễm môi trường nước và không khí ở Việt Nam, 1997. Luật án thạc sĩ khoa học môi trường.
4. Lê Thị Thanh Mỹ.
Công cụ knh tế trong quản lý môi trường; thị trường giấy phép ô nhiễm ( các khía cạnh cân nhắc ),1998
5. Trần võ Hùng Sơn.
Ứng dụng nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền: trường hợp lệ phí khu công nghiệp,1998
6. Giáo trình kinh tế môi trường.
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội- nhà xuất bản giáo dục.
7. Giáo trình kinh tế môi trường.
Nhà xuất bản giáo dục năm 1995.
9.Kinh tế chất thải trong phát triẻn bên vững.
Nhà xuất bản chính trị quốc gia.2002
10.Kỷ yếu hội nghị SXSH.n ăm2002
11. Báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hà Nội.
Cục môi trường,năm 2002.
12. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thủ đô đến năm 2010
13. Chiến lược phát triển công nghiệp của thành phố Hà Nội.
Sỏ công nghiệp năm 2002.
14. Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia.
15. Nghịđịnh 67/2003/NĐ-CP và thông tư125/2003/TTL-BTC-BTNMT
16. Dự án đầu tư công nghệ xử lý nước thải của công ty dệt nhuộm Phước Long.
17.Viện Khoa học và Công nghệ môi trường (Đại học Bách khoa Hà Nội)-Báo cáo tổng kết đề tài “Đánh giáô nhiễm môi trường công nghiệp TP.Hà Nội”, 1999-2000
18,JICA-VINATEX-CEETIA (Đại học Xây dựng Hà Nội)- Dựán ngăn ngừa ô nhiễm công nghiệp, 1999-2001
19.Tổng Công ty dệt may Việt Nam- Hiện trạng sản xuất ngành dệt amy Việt Nam và các thách thức trong tương lai, 12/2002
20.Tổng Công ty dệt may Việt Nam-Viện Khoa học và Công nghệ môi trường-Báo cáo tổng kết đề tài “Xây dựng kế hoạch, giải pháp và tiến độ thực hiện nhằm khắc phục ô nhiễm môi trường tại 21 cơ sở thuộc ngành dệt may. Xây dựng dựán Sản xuất sạch hơn triển khai thực hiện tại Công ty dệt Nam Định và Công ty dệt may Hà Nội”, 4/2003
21.WHO-Assessment of Sources of Air, Water and Land pollution. A Guide to rapid source inventory techniques and their use in formulating environmental control strategies, 1993
22.H.Rüffer, K.H.Rosenwinkel-Taschenbuch der Industrieabwasserreinigung, 1991
LỜICAMĐOAN.
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các tài liệu, chuyên đề hoặc luận văn của người khác; nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với Nhà trường.
Hà nội, ngày 29 tháng 4 năm 2006
Ký tên
LỜICẢMƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo TS. Nguyễn Chí Quang, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ông. Đặng Dương Bình cùng các cô chú phòng Tài nguyên môi trường Khí tường và Thuỷ văn thuộc Sở tài nguyên Môi trường và Nhàđất Hàđã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế quản lý Môi trường vàĐô thịđã quan tâm giúp đỡ em trong quá trình học tập, chỉ dẫn, góp ý về nội dung chuyên đề.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thiết cùng tập thể lớp môi trường 44 đãđộng viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp này.
Sinh viên: Phan văn Trung
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 364
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 478
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 108
👁 Lượt xem: 350
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 123
👁 Lượt xem: 399
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 117
👁 Lượt xem: 381
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 108
👁 Lượt xem: 311
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 108
👁 Lượt xem: 268
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 105
👁 Lượt xem: 333
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 512
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 528
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 135
👁 Lượt xem: 422
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 91
👁 Lượt xem: 343
⬇ Lượt tải: 16