Mã tài liệu: 235904
Số trang: 44
Định dạng: doc
Dung lượng file: 289 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG KINH DOANH
1.1 Khái niệm thủ ,đặc điểm thủ tục hải quan điện tử
Theo Công ước Kyoto về đơng giản hóa và hài hóa thủ tục hải quan ( Công ước Kyoto sửa đổi ): Thủ tục hải quan là tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên liên quan và Hải quan phải thực hiện nhằm bảo đảm đảm tuân thủ Luật Hải quan.
Theo luật Hải quan Việt Nam “ Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa ,phương tiện vận tải “.
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì Việt Nam đang phải đối pho với những thách thức ,và những cơ hội mới cho chúng ta vì vậy hàng hóa ,phương tiện vận tải ,hành khách xuât cảnh,nhập cảnh ngày càng nhiều nên việc làm thủ tục hải quan sẽ tăng lên,mà với hiện tại việc thực hiện thủ tục hải quan truyền thống không thể đáp ứng được nhu cầu hiện nay.Từ đó việc thay đổi từ thủ tục hải quan truyền thống sang thủ tục hải quan điện tử.Nhưng việc đòi hỏi chuyển đổi đó phải phù thuộc vào tình hình công nghệ thông tin hiện nay.Qua mấy năm gần đây trinh độ công nghệ thông tin của nước ta ngày càng phát triển.Nên việc thay đổi phương thức làm việc là tất yếu trong tất cả các ngành và không ngoại trừ trong ngành hải quan .
Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải được hải quan được thực hiện bằng các thông điệp dữ liệu điện tử thông qua hệ thống xữ lý dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật.
Trong khái niệm trên thì thông điệp dữ liệu hải quan điện tử là những thông tin được tạo ra ,gửi đi ,được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan là hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý tập trung ,thống nhất ,được sử dụng để tiếp nhận ,lưu trữ ,xử lý và phản hồi các thông điệp dữ liệu điện tử hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Chứng từ điện tử” là thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử trong hoạt động tài chính. Chứng từ điện tử là một hình thức của thông điệp dữ liệu, bao gồm: chứng từ kế toán điện tử; chứng từ thu, chi ngân sách điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục hải quan điện tử; thông tin khai và thực hiện thủ tục thuế điện tử; chứng từ giao dịch chứng khoán điện tử; báo cáo tài chính điện tử; báo cáo quyết toán điện tử và các loại chứng từ điện tử khác phù hợp với từng loại giao dịch theo quy định của pháp luật.
Hệ thống khai hải quan điện tử: Là hệ thống thông tin do người khai hải quan quản lý, sử dụng để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Quy trình thủ tục hải quan điện tử có thể tóm tắt như sau
- Người khai hải quan được khai và truyền số liệu khai hải quan bằng phương tiện điện tử đến cơ quan hải quan thông qua tổ chức truyền nhận chứng từ điện tử (người khai hải quan không phải đến cơ quan hải quan để nộp đăng ký tờ khai như quy trình thủ tục hải quan hiện hành )
- Cơ quan hải quan xử lý phân luồng hàng hóa và quyết định hình thức kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trên cơ sở phân tích ,xử lý thông tin
- Người khai hải quan tự khai ,tự nộp thuế và các khoản thu khác ,chịu trách nhiệm về nội dung khai hải quan của mình
- Cơ quan hải quan quyết định thông quan hàng hóa dựa trên kết quả xử lý dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin.
● Đặc điểm thủ tục hải quan điện tử :
Người khai hải quan và công chức hải quan không phải tiếp xúc trực tiếp khi thực hiện thủ tục hải mà chỉ cần thông qua hình thức truyền dữ liệu điện tử.
- Khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử , người khai hải quan sử dụng chữ ký số và phải có trách nhiệm bảo mật tài khoản sử dụng khi giao dịch với cơ quan hải quan thông qua Hệ thống khai hải quan điện tử hoặc hệ thống khai hải quan điện tử dự phòng
- Các chứng từ trong bộ sơ hải quan có thể hiện ở dạng văn bản giấy hoăc dạng điện tử chính chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy ,chứng từ điện tử có thể được chuyên đổi từ chứng từ ở dạng văn bản giấy ,chứng từ điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy ,chứng từ điện tử có thể chuyển đổi từ chứng từ ở dạng văn bản nếu đảm bảo các điều kiện sau: phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng tờ giấy; có xác nhận trên chứng từ giấy “ ĐÃ CHUYỂN ĐỔI SANG DẠNG ĐIỆN TỬ “ theo ‘ mẫu dấu chứng nhận đã chuyển đổi sang dạng điện tử “ về việc đã được chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử ,có chữ ký và họ tên của người khai hải quan .Chứng từ giấy đã được chuyển đổi sang chứng từ điện tử phải được kí nhận bởi người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tiếp nhận tờ khai hải quan điện được thực hiện lien tục vào bất cứ thời điểm nào ,tuy nhiên việc thực hiện thủ tục hải quan ngoài goìư hành chính do Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi thực hiện thủ tục hải quan điện tử xem xét ,quyết định trên cơ sở đăng ký truớc của người khai hải qua
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 122
👁 Lượt xem: 509
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 603
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 427
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 421
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 456
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 329
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 379
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 345
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 42
👁 Lượt xem: 340
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 115
👁 Lượt xem: 381
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 527
⬇ Lượt tải: 16