Mã tài liệu: 245093
Số trang: 58
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 898 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Tóm tắt nội dung
Luật doanh nghiệp đánh dấu một b−ớc tiến dài trong đổi mới t− duy và thực hiện cải cách
kinh tế và cải cách hành chính ở Việt nam trong mấy năm qua. Tuy nhiên, hệ thống pháp
luật về đăng ký kinh doanh vẫn còn tản mạn và phức tạp một cách không cần thiết. Báo
cáo này đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của Luật Doanh Nghiệp năm 1999 để hỗ trợ
và cung cấp thông tin cho các nỗ lực soạn thảo và ban hành văn bản pháp luật nhằm tiếp
tục thúc đẩy tăng tr−ởng kinh tế, tạo công ăn việc làm - thông qua việc “chuyển tải” đ−ợc
sự thành công của Luật Doanh Nghiệp hiện hành sang cả khu vực doanh nghiệp nhà n−ớc
và doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài.
Những mặt đ−ợc của Luật Doanh nghiệp:
Đơn giản hóa thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh, kết hợp với bãi bỏ
hàng trăm giấy phép không cần thiết nhằm xóa bỏ và giảm mạnh rào cản gia
nhập thị tr−ờng.
Quy định rõ những quyền cơ bản của doanh nghiệp đ−ợc kinh doanh ở tất cả
các ngành, nghề mà pháp luật không cấm; và
Đa dạng hóa loại hình tổ chức kinh doanh; đồng thời, xác định đ−ợc khung
quản trị công ty với các thành tố cơ bản của nó.
Tuy nhiên, Luật Doanh Nghiệp hiện hành chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp t− nhân
trong n−ớc - một khu vực mới xuất hiện với quy mô còn nhỏ và chỉ chiếm khoảng 10%
GDP và 5% tổng số việc làm của cả n−ớc. Các Doanh nghiệp Nhà n−ớc (DNNN) và các
doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài - chiếm khoảng trên 50% GDP của cả n−ớc - lại
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà n−ớc và Luật Khuyến khích Đầu t− n−ớc ngoài.
Điều này làm cho không những các loại hình sở hữu khác nhau đ−ợc đối xử một cách
khác nhau nh−ng bản chất của sự khác biệt này lại th−ờng không rõ ràng.
Xác định những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện Luật Doanh nghiệp - và các biện
pháp phù hợp để khắc phục các khiếm khuyết này - là cần thiết để mở rộng phạm vi hoạt
động của Luật. Ngoài ra cũng cần phải phân tích sâu hơn các vấn đề khó khăn có thể nảy
sinh khi áp dụng Luật Doanh nghiệp Chung với các loại hình doanh nghiệp mới không có
trong Luật Doanh Nghiệp hiện hành chỉ dành cho các doanh nghiệp nh− nhân trong n−ớc.
Một trong những thách thức nổi bật nhất là công tác quản trị doanh nghiệp của các công
ty mà ở đó động cơ lợi nhuận không rõ ràng là nguyên tắc quản lý nội bộ của công ty. Nói
cách khác, đó là vấn đề quản trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhà n−ớc.
Những khiếm khuyết của Luật Doanh nghiệp đ−ợc đề cập trong báo cáo này bao gồm:
Ch−a thiết lập đ−ợc nguyên tắc kiểm soát việc ban hành giấy phép mới và ch−a
th−ờng xuyên đánh giá hiệu lực và tính hữu ích của giấy phép, và các điều kiện kinh
doanh hiện hành khác. Giấy phép không cần thiết, thậm chí trái luật ch−a đ−ợc ngăn
chặn hiệu quả, hoặc ch−a bãi bỏ kịp thời.
Ch−a kiểm soát đ−ợc tên doanh nghiệp, doanh nghiệp trùng tên hoặc có tên có thể gây
nhầm lẫn trên phạm vi cả n−ớc ch−a đ−ợc ngăn chặn mà trái lại đang tăng lên.
Hạn chế góp vốn của nhà đầu t− n−ớc ngoài vào doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp
quá khắt khe, có tr−ờng hợp đến mức vô lý.
Góp vốn bằng tài sản không phải là tiền mặt, nhất là giá trị quyền sử dụng đất đang
gặp khó khăn(thủ tục không rõ ràng, phức tạp và chi phí cao), thậm chí không thực
hiện đ−ợc.
Quyền của cổ đông nhất là cổ đông thiểu số còn yếu và ch−a đầy đủ.
Những yêu cầu cơ bản về cuộc họp cổ đông còn tối thiểu so với chuẩn mực quốc tế
Cơ cấu quản trị công ty trách nhiệm hữu hạn ch−a tính đến sự tách biệt giữa chủ sở
hữu và ng−ời quản lý. Vì vậy, có thể ch−a phù hợp với các công ty trách nhiệm hữu
hạn mà các thành viên của nó là pháp nhân.
Cơ chế giám sát trực tiếp của các thành viên, cổ đông, hoặc gián tiếp thông qua các
thể chế nh− kiểm toán, kiểm soát nội bộ.v.v ch−a đ−ợc quy định đầy đủ, hoặc ch−a
phát huy đ−ợc hiệu lực nh− mong muốn.
Nhóm ng−ời có liên quan cũng nh− sự giám sát các giao dịch của họ với công ty ch−a
đ−ợc quy định đầy đủ, hợp lý và ch−a đ−ợc thực hiện có hiệu quả.
Chế độ công khai hoá thông tin cho cổ đông, thành viên cũng nh− đối với công chúng
còn mờ nhạt, và kém hiệu quả trên thực tế.
Rõ ràng, không thể phủ nhận thành công chung của Luật Doanh nghiệp, nh−ng các khiếm
khuyết nói trên đã và đang hạn chế không nhỏ đến sự phát triển của từng công ty nói
riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung ở Việt nam. Bởi vì các nhà đầu t− tiềm tàng có
thể do dự trong việc quyết định đầu t− vào Việt Nam khi họ cảm thấy thiếu tin t−ởng là
các thoả thuận về đầu t− sẽ đ−ợc triển khai thực hiện một cách đúng đắn.
Giải quyết các điểm yếu ở trên, rõ ràng, là một quá trình lâu dài. Tuy nhiên không có lý
do gì để không tích cực bắt đầu quá trình này ngay từ bây giờ. T−ơng tự nh− vậy, việc đ−a
tất cả các loại hình doanh nghiệp vào một bộ luật về kinh doanh chắc chắn sẽ phải đối
mặt với rất nhiều thách thức. Có thể tiếp tục duy trì một số −u đãi cho một số loại hình
doanh nghiệp nhất định. Tuy nhiên, việc xây dựng Luật Doanh Nghiệp Chung có ý nghĩa
rất quan trọng, bởi vì nó giúp các quyết định nh− vậy đ−ợc minh bạch hơn – vì nó sẽ tạo
điều kiện để các nhà lập pháp và các đối t−ợng bị tác động trong xã hội đ−ợc tham vấn
đầy đủ hơn. Điều này có thể giúp giảm thiểu các nhầm lẫn và các cách diễn giải khác
nhau trong quá trình triển khai thực hiện các quy định của pháp luật ở cấp địa ph−ơng
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 342
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 467
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 357
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 361
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 437
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 347
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 376
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 290
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 408
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 345
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 244
⬇ Lượt tải: 19
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16