Tìm tài liệu

Chien luoc day manh xuat khau hang det may Viet Nam vao thi truong My den nam 2010

Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010

Upload bởi: vanducbao

Mã tài liệu: 246297

Số trang: 69

Định dạng: pdf

Dung lượng file: 820 Kb

Chuyên mục: Tổng hợp

Info

http://i1230.photobucket.com/albums/ee492/luatinh_79/1-36.jpg

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT-MAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU

CỦA VIỆT NAM

1.1, Giới thiệu về thị trường Mỹ :

1.1.1, Đặc điểm đất nước, văn hóa, con người Mỹ:

Là một nước có diện tích lớn thứ 3 trên thế giới (9.629.091 km2 chiếm 6,2%

diện tích toàn cầu) và với khoảng 290 triệu dân có nguồn gốc từ nhiều nơi khác

nhau trên thế giới, Mỹ là một xã hội đa dạng nhất trên thế giới. Mặc dù đại bộ phận

người Mỹ được coi là có nguồn gốc từ Châu Âu, song những người thiểu số như

người gốc Mỹ (người da đỏ), người Mỹ gốc Phi, người Hispanic, và người Châu Á

cũng rất đông. Hiện nay, mỗi năm có tới trên một triệu người nước ngoài di cư đến

Mỹ sinh sống và làm ăn, và dự kiến đến năm 2050 người Mỹ da trắng chỉ còn

chiếm dưới 50%. Các cộng đồng đang sinh sống ở Mỹ đều có những bản sắc riêng

của họ, kể cả ngôn ngữ, tôn giáo, tín ngưỡng, và phong tục; do vậy, rất khó có thể

khái quát chính xác được văn hóa nói chung và văn hóa kinh doanh nói riêng ở

nước này.

Khác với một số nền văn hóa khác, nhất là văn hóa Châu Á, nhìn chung,

người Mỹ rất coi trọng tự do cá nhân và tính tự lập. Gia đình, cộng đồng, tôn giáo,

hoặc tổ chức là thứ yếu so với các quyền cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân này cũng dẫn

đến một tính cách nổi bật của người Mỹ là cạnh tranh.

Phong cách chung của doanh nhân Mỹ là ít chú ý đến nghi lễ, đi thẳng vào

vấn đề, và muốn có kết quả nhanh. Trong đàm phán, người Mỹ thường xác định

trước và rõ mục tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán, và dùng số

liệu để chứng minh cho các luận điểm của mình. Họ muốn dành chiến thắng về

phần mình, song cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. ở Mỹ, “có

đi có lại” là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trị cũng như trong kinh

doanh.

Người Mỹ thích nói thẳng, rõ ràng, và dễ hiểu. Họ không thích kiểu nói

vòng vo, xa xôi, hoặc ví von. Nhìn chung, khi người Mỹ nói “được” thì có nghĩa là

được và “không được” có nghĩa là không được. Người Mỹ không ngại ngùng khi

trả lời “tôi không biết” nếu như họ không biết về vấn đề mà bạn quan tâm, hoặc

“tôi không phụ trách việc này” nếu như vấn đề bạn quan tâm không trong phạm vi

trách nhiệm của họ. Tuy nhiên, người Mỹ thường sẵn sàng chỉ cho bạn biết bạn

phải hỏi ai hoặc tìm ở đâu để có những thông tin mà bạn cần, hoặc ai là người phụ

trách việc mà bạn quan tâm.Tính thẳng thắn và sự lịch thiệp cũng có mức độ khác

nhau tuỳ theo vùng. Người New York nổi tiếng là trực tính, và thậm chí hơi thô

bạo nếu so sánh với văn hóa Châu Á. Người ở vùng Trung Tây cũng thẳng thắn

nhưng thường lịch sự hơn nhiều. Người California không phải lúc nào cũng nói

đúng ý nghĩ của họ. Ví dụ ở Los Angeles – miền đất của những giấc mơ - nếu ai đó

nói với bạn “Tôi sẽ trở lại vấn đề này với bạn” thì cũng có thể là họ sẽ làm như vậy

thật, song cũng có thể họ ngụ ý là “Bạn không có cơ hội”.

Nhìn chung, người Mỹ không có thói quen nói hoặc cười to trong khi ăn

uống hoặc ở nơi công cộng. Họ rất tự giác xếp hàng đợi đến lượt mình khi có từ

hai người trở lên, và không có thói quen chen ngang hàng. Tại cửa ra vào thang

máy, tàu điện ngầm, hoặc xe buýt, người ở ngoài thường đợi cho người ở trong ra

hết rồi mới vào. Người Mỹ có thói quen cám ơn khi được người khác giúp đỡ dù

chỉ là một việc rất nhỏ như nhường đường chẳng hạn.

Cũng vì muốn tiết kiệm thời gian, nên các cuộc gặp làm việc với người Mỹ

thường là ngắn, tập trung và đi thẳng vào vấn đề. Đối với một số nền văn hóa vừa

gặp nhau đã bàn ngay đến chuyện làm ăn thì có thể bị coi là mất lịch sự, trong khi

đó người Mỹ lại thích nói chuyện làm ăn trước, sau đó mới nói đến chuyện cá nhân

và các chuyện khác. Vì vậy, thường thì khách, nhất là những người chào hàng phải

chuẩn bị rất kỹ và đi thẳng vào nội dung sau những câu chào hỏi xã giao ngắn gọn.

Yêu cầu này càng quan trọng nếu cuộc làm việc được tiến hành thông qua phiên

dịch vì thực chất thời gian làm việc chỉ còn tối đa một nửa. Trong các cuộc họp

hoặc gặp gỡ làm việc, người Mỹ có thể cắt ngang lời nhau để hỏi hoặc nêu ý kiến

của mình. Thói quen này có thể bị coi là bất lịch sự trong một số nền văn hóa Châu

Á. Do vậy, các nhà kinh doanh nước ngoài không nên ngạc nhiên khi bị người Mỹ

cắt lời để hỏi hoặc nêu ý kiến của họ.

1.1.2, Đặc điểm kinh tế của thị trường Mỹ:

Đồng USD của Mỹ vẫn là đồng tiền thanh toán quốc tế thịnh hành nhất.

Hiện khoảng 60% tiền mặt USD lưu hành ở ngoài nước Mỹ; tất cả thanh toán trong

lĩnh vực dầu khí, năng lượng thế giới đều bằng USD Mỹ. Trong điều kiện đó, tỷ

giá USD luôn là một vấn đề mấu chốt trong quan hệ kinh tế thương mại của Mỹ

với bên ngoài, là một nội dung chủ yếu của các cuộc gặp G7/G8 hàng năm. Mỹ và

các đối tác của Mỹ có thể mất hoặc được lợi hàng tỉ USD, và sức cạnh tranh kinh

tế có thể bị tác động lớn chỉ vì sự thay đổi tỷ giá đó chứ không phải do kết quả của

sản xuất trực tiếp. Vì vậy chính sách tiền tệ và quan hệ với thị trường vốn và tài

chính thế giới ra sao là một vấn đề đại sự trong nền kinh tế. Việc đa số các nước

đến nay dự trữ ngoại tệ chủ yếu bằng USD Mỹ mang lại lợi thế cho Mỹ (tuy cũng

có mặt khác, làm đồng tiền Mỹ tùy thuộc tình hình bên ngoài). Gần đây Trung

Quốc và một vài nước đã tính đến đa dạng hóa dự trữ đó qua các đồng tiền khác để

tránh rủi ro lớn nếu giá USD tụt giảm do tình trạng thâm thủng các cân đối tài

chính của Mỹ.

Hiến pháp Mỹ qui định Quốc hội Mỹ có quyền quản lý ngoại thương và

quyết định về thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, do việc tăng hoặc giảm thuế nhập khẩu,

ấn định hạn ngạch nhập khẩu, hoặc đàm phán các hiệp định thương mại quốc tế rất

phức tạp và ảnh hưởng đến lợi ích không những của Mỹ mà còn của các nước khác;

nên nhiều trách nhiệm trong những lĩnh vực này đã đuợc Quốc hội ủy quyền cho

các cơ quan hành pháp. Trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được Quốc hội

ủy quyền, các cơ quan hành pháp được ủy quyền có trách nhiệm tham vấn thường

xuyên và chặt chẽ với các ủy ban có liên quan của Quốc hội và các nhóm cố vấn

của khu vực tư nhân.

1.1.2.1, GDP của Mỹ:

Hiện nay, và trong nhiều thập kỷ nữa, Mỹ vẫn là nước có nền kinh tế lớn

nhất và có sức cạnh tranh nhất trên thế giới. Năm 1999, GDP của Mỹ là 9.350 tỷ

USD trong khi của cả thế giới khoảng 40.700 tỷ USD và của cả khối G7 là 15.170

tỷ USD. Năm 2000, GDP của Nhật bằng 32% GDP của Mỹ, Đức bằng 19,4%,

Pháp bằng 14,6%, và Anh bằng 13,7%. Mặc dầu, tỷ trọng GDP của Mỹ trong tổng

GDP của toàn thế giới có xu hướng giảm, song hiện nay, Mỹ vẫn là nước có thu

nhập quốc dân lớn nhất và có thu nhập bình quân đầu người đứng đầu thế giới.

Năm 2005, tổng thu nhập quốc dân của Mỹ đạt xấp xỉ 12,5 nghìn tỷ USD (tính

theo sức mua – (PPP)purchasing power parity), chiếm khoảng 20.34% tổng GDP

toàn thế giới. Thu nhập bình quân đầu người ở năm 2005 đạt 41.557 USD (Xem

bảng 1.1).

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ.

2.1, Thực trạng về nhu cầu hàng dệt may của thị trường Mỹ:

2.1.1, Những yêu cầu của thị trường Mỹ về ngành hàng dệt may:

2.1.1.1, Những quy định pháp luật về nhập khẩu hàng hóa của Mỹ:

Hệ thống pháp luật chặt chẽ, phức tạp, đội ngũ lobby, luật sư luôn tìm mọi

cách để tạo ra các sự kiện. Một thị trường có rất nhiều vụ tranh chấp về bán phá giá,

tự vệ và chống tự lập. Luật pháp chi phối môi trường kinh doanh ở Mỹ, và các

doanh nghiệp thường có thói quen kiện tụng, đưa nhau ra tòa để giải quyết các

tranh chấp thương mại. Tại một hội thảo gần đây về quan hệ thương mại doanh

nghiệp Việt-Mỹ, luật sư Ross Meador, Chủ tịch Công ty Rogers & Meador, cho

rằng các doanh nghiệp cần lưu ý đến việc soạn thảo các hợp đồng và nên nhờ đến

các luật sư tư vấn để hạn chế những tranh chấp cũng như tránh bị thiệt hại từ

những quan hệ thương mại được điều chỉnh bởi hợp đồng. Theo bà Lee Baker, cố

vấn pháp luật Hội đồng Thương mại Việt-Mỹ, khi ký hợp đồng với đối tác Mỹ, các

doanh nghiệp Việt Nam nên ký hợp đồng ngắn hạn, bảo đảm hợp đồng có thể tái

tục và được sửa đổi điều khoản; xác định chọn luật nào, trọng tài nào để xử lý

trong trường hợp có tranh chấp; nên chọn các quy định phán quyết của tòa án Mỹ

vì các quy định phán quyết của tòa án Việt Nam có thể gặp khó khăn khi buộc các

doanh nghiệp Mỹ thi hành.

Hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường Mỹ phải tuân theo các luật và qui

định về sản phẩm như:

Luât phân biệt sản phẩm sợi dêt (Textile Fiber Products Identification Act –

TFPIA) và các quy định của Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) quy định các

sản phẩm sợi dệt nhập khẩu vào Mỹ phải được dán tem hoặc gắn nhãn hoặc đánh

dấu cung cấp những thông tin liên quan đến loại sợi trừ khi được miễn trừ theo

mục 12 của luật này). Trong trường hợp không phải là sản phẩm để bán hoặc phân

phối đến người tiêu dùng cuối cùng thì hóa đơn hay các giấy tờ khác có những

thông tin yêu cầu có thể sử dụng thay cho tem hoặc nhãn (phụ lục 2)

Luật nhãn hàng sản phẩm len (WPLA). Tất cả các sản phẩm có chứa sợi len

khi nhập khẩu vào Mỹ (trừ thảm, chiếu và các sản phẩm đã được sản xuất từ hơn

20 năm trước khi nhập khẩu) đều phải có tem hoặc gắn nhãn với những thông tin

theo yêu cầu của Luật nhãn sản phẩm len năm 1939 (Wool Products Labeling Act

1939) và các quy định dưới luật do FTC ban hành (phụ lục 3).

Quy định về nhãn sử dụng (Care Labeling) yêu cầu các nhà sản xuất và

nhập khẩu quần áo và các sản phẩm dệt phải cung cấp những chỉ dẫn thông thường

về bảo quản sản phẩm tại thời điểm những sản phẩm đó được bán cho người mua

hay thông qua việc sử dụng các ky hiệu về bảo quản hay các cách đọc khác được

mô tả trong quy định này (phụ lục 4). Quy định về nhãn hiệu hay quyền sở hữu

công nghiệp rất chặt chẽ. Nhãn hiệu phải dính liền sản phẩm viết bằng tiếng Anh

dễ hiểu (nếu nhãn hiệu bị mất hoặc không có, Hải quan sẽ không cho nhận hàng

hoặc buộc phải nộp tiền phạt có khi tới 10%). Những nhãn hiệu bắt chước hoặc vi

phạm quyền sở hữu sẽ không cho nhập khẩu hoặc sẽ bị cấm nhập khẩu.

Thủ tục hải quan cũng rắc rối: các doanh nghiệp nhập khẩu của Mỹ phần

lớn thuê các nhà môi giới để làm các thủ tục hải quan (thường được gọi là Customs

Broker) chứ không trực tiếp làm thụ tủc tục hải quan. Vì thế, theo các chuyên gia

về pháp luật, một vướng mắc mà doanh nghiệp hay gặp là thủ tục hải quan khi xuất

khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ; phần lớn những trục trặc về thủ tục này rơi vào

trường hợp doanh nghiệp chưa biết cách điền vào tờ khai, khai không đúng số

lượng, chi tiết về hàng hóa trong bảng kê Hải quan Mỹ sẽ căn cứ trị giá trên hóa

đơn thương mại làm cơ sở để tính thuế, và coi đó là giá trị thực của hàng hóa, cho

nên ngoài chi tiết thông thương trên hóa đơn thương mại cần ghi đầy đủ các chi tiết

như: chiết khấu, giảm giá, cước phí, lệ phí

Đối với hàng dệt may việc khai báo xuất xứ hàng hóa rất quan trong và cần

thiết, đó là yêu cầu phải xuất trình khi làm thủ tục hải quan. Cơ quan Hải quan và

Bảo vệ biên giới Mỹ mới ra một quy định tạm thời về việc khai báo xuất xứ hàng

dệt may. Theo đó sẽ hủy bỏ quy định cũ về khai báo (19 CFR 12.130) đối với tất cả

hàng dệt và may và thay vào đó, các nhà nhập khẩu phải khai báo mã số của nhà

sản xuất (Manufacturer Identification Code - MID). Quy định này sẽ được áp dụng

cho tất cả hàng dệt may nhập khẩu từ tất cả các nước, bao gồm cả các mặt hàng

may mặc bị áp dụng điều khoản tự vệ đặc biệt và các nước chưa là thành viên của

WTO mà vẫn phụ thuộc vào hiệp định hàng dệt may song.Với việc loại bỏ tờ khai

hàng dệt may, quy định mới này (tên văn bản 19 CFR 102) đã được sửa đổi và nêu

ra những yêu cầu về xuất xứ đồng thời hướng dẫn cách thức xây dựng mã code của

nhà sản xuất. Hải quan Mỹ cho biết, nhà nhập khẩu (hoặc môi giới hải quan) là

người sẽ xác định MID dựa trên những thông tin về công ty, điền vào các mẫu khai

hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu.Trường hợp cơ quan Hải quan tại một cảng nào

bất kỳ thấy nghi ngờ về khai báo MID không đúng, cảng có thể yêu cầu sửa chữa

thông tin sau khi hàng đã qua cửa khẩu. Những lỗi lặp lại về việc xác định MID khi

nhập khẩu hàng dệt may sẽ đưa đến việc đánh giá mức phạt đối với nhà nhập khẩu

hay môi giới hải quan do không lưu tâm đúng mức.

CHƯƠNG III CHIẾN LƯỢC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ

ĐẾN NĂM 2010

3.1, Cơ sở hình thành các chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt

Nam vào thị trường Mỹ:

3.1.1, Ma trận SWOT

Người viết sử dụng ma trận SWOT trên cở sở kết hợp các điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội và thánh thức đối với hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Mỹ để đề

ra các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ.

Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức như đã phân tích tại

chương 2 trên đây, và đặc điểm riêng của hàng dệt may Việt Nam, lợi thế của hàng

dệt may tại thị trường Mỹ hiện nay, mối quan hệ thương mại giữa hai chính phủ,

rào cản tạm thời (vì Việt Nam chưa là thành viên của WTO), xây dựng ma trận

SWOT cho hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ.

3.1.2, Mục tiêu chiến lược:

3.1.2.1, Mục tiêu chung của ngành dệt may:

Nâng cao trình độ công nghệ, đạt được nhữngtiến bộ như các nước trong

khu vực và đến năm 2010 tương đương với các nước phát triển trong khu vực

ASEAN hiện nay.

Hướng vào xuất khẩu nhằm tăng thu ngọai tệ, đảm bảo cân đối trả nợ và tái

sản xuất mở rộng, thỏa mãn nhu cầu trong nước, từng bước đưa công nghiệp dệt

may trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn, góp phần tăng trưởng kinh tế, giải quyết

khoảng 4 triệu người lao động đến năm 2010 với mức thu nhập bình quân khoảng

2.000.000 đồng/người/tháng.

Tăng tỉ lệ gia tăng tạo ra trong nước để tăng hiệu quả xuất khẩu, phấn đấu

sử dụng 60% nguyên phụ liệu nội địa vào năm 2010, từng bước nâng cao tính tự

chủ của ngành sản xuất và kinh doanh hàng dệt may.

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2010 đạt 25% so với cùng

kỳ năm trước

3.1.2.2, Mục tiêu cụ thể cho hàng dệt may vào thị trường Mỹ:

Giữ vững tốc độ tăng như trong những năm còn bị Mỹ áp đặt hạn ngạch và

gia tăng kim ngạch, đến năm 2010, kim ngạch tăng trung bình 25%/năm.

Thiết lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại Mỹ để biết

nhu cầu thị hiếu của thị trường kịp thời.

Chuyển dần phương thức kinh doanh xuất khẩu từ gia công sang tự doanh

(FOB).

Xây dựng thương hiệu mặt hàng mạnh cùng với việc đa dạng hóa và nâng

cao chất lượng sản phẩm; tăng dần hàm lượng nội địa trong sản phẩm (60%nguyên

phụ liệu nội địa)

Đầu tư tăng quy mô sản xuất và xây dựng đội ngũ lao động trực tiếp và gián

tiếp có trình độ chuyên nghiệp cao.

3.2, Các nhóm giải pháp chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt

Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010: 3.2.1, Nâng cao nhận thức về vai trò của hàng dệt may trong chiến lược

xâm nhập thị trường Mỹ:

Mỗi doanh nghiệp dệt may phải biết tạo ra và tận dụng sức mạnh của mình

trong mối liên kết với các doanh nghiệp dệt may khác để gây ấn tượng và thu hút

sự quan tâm của người tiêu dùng tại thị trường Mỹ. Hiệp hội Dệt-May là tổ chức

nắm rõ năng lực của từng doanh nghiệp nên có những biện pháp như tổ chức các

hội nghị các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế để đề ra những

phương hướng hợp ly trên cơ sở đặc thù riêng của từng doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp dệt may quốc doanh có uy tín, có đội ngũ quản trị giỏi sẽ

đóng vai trò chủ đạo như công ty May Việt Tiến, Công ty Dệt Thắng Lợi Và

phương hướng hợp lý hiện nay là làm thế nào để gia tăng kim ngạch xuất khẩu,

xâm nhập vào thị trường mới. Mỗi doanh nghiệp đều phải ý thức được vị trí và vai

trò của mình trong việc đóng góp làm tăng kim ngạch xuất khẩu. Mỗi doanh

nghiệp dệt may có đặc thù riêng về kỹ thuật và quản lý hoạch định chiến lược cơ

bản, chuyên môn hóa mặt hàng dệt may của mình mà mình đang có ưu thế, đưa ra

khung giá phù hợp và cạnh tranh hơn, ngăn chận sự cạnh tranh trong nội bộ ngành

dệt may.

3.2.2, Xây dựng, triển khai qui họach chiến lược phát triển khuyến khích

xuất khẩu hàng dệt may

3.2.2.1, Đẩy mạnh đầu tư vào công nghiệp thiết kế thời trang;

Các doanh nghiệp liến kết với nhau thường xuyên tổ chức các cuộc thi về

thiết kế thời trang, mời các nhà thiết kế thời trang có tên tuổi tham dự, dựa trên xu

hướng tiêu dùng của thị trường Mỹ. Sau đó triển khai sản xuất và xuất khẩu các

mẫu mã đoạt giải.

Hàng năm, Nhà nước nên khen thưởng khuyến khích cho các doanh nghiệp

có mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch xuất khẩu từ 100.000USD với mức

thường 1% kim ngạch xuất khẩu đạt được.

Bản thân từng doanh nghiệp dệt may như một số doanh nghiệp dệt may đã

làm, nên thành lập phòng thiết kế mẫu gồm 3 người: 1 nhà thiết kế hay ky hợp

đồng dài hạn với một nhà thiết kế tên tuổi, 1 thợ may mẫu, 1 người tìm kiế

Phần bên dưới chỉ hiển thị một số trang ngẫu nhiên trong tài liệu. Bạn tải về để xem được bản đầy đủ

  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Đang tải dữ liệu ...
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010
  • Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010

GỢI Ý

Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ...

Upload: phuonghuunghi8

📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 438
Lượt tải: 17

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị ...

Upload: nguyen194

📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 395
Lượt tải: 16

Thực trạng và 1 số giải pháp đẩy mạnh xuất ...

Upload: thanhnien1a

📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 334
Lượt tải: 18

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ...

Upload: phamquangcuong77

📎 Số trang: 108
👁 Lượt xem: 300
Lượt tải: 16

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ...

Upload: truble-maker

📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 456
Lượt tải: 16

Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ...

Upload: linhbinbin

📎 Số trang: 9
👁 Lượt xem: 536
Lượt tải: 16

Vận dụng Marketing quốc tế trong việc đẩy ...

Upload: hungphamfx

📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 328
Lượt tải: 16

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam ...

Upload: binh708

📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 483
Lượt tải: 16

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may ...

Upload: dohoanggia80

📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 275
Lượt tải: 16

Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động ...

Upload: chinhkhi

📎 Số trang: 40
👁 Lượt xem: 318
Lượt tải: 16

Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh xuất ...

Upload: lhh_imapru

📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 256
Lượt tải: 16

Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất ...

Upload: h_0782

📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 390
Lượt tải: 16

QUAN TÂM

Những tài liệu bạn đã xem

Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ...

Upload: vanducbao

📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 466
Lượt tải: 16

CHUYÊN MỤC

Tổng hợp
Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010 http://i1230.photobucket.com/albums/ee492/luatinh_79/1-36.jpg CHƯƠNG I GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NGÀNH DỆT-MAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 1.1, Giới thiệu về thị trường Mỹ : 1.1.1, Đặc điểm đất nước, văn pdf Đăng bởi
5 stars - 246297 reviews
Thông tin tài liệu 69 trang Đăng bởi: vanducbao - 27/04/2025 Ngôn ngữ: Việt nam, English
5 stars - "Tài liệu tốt" by , Written on 27/04/2025 Tôi thấy tài liệu này rất chất lượng, đã giúp ích cho tôi rất nhiều. Chia sẻ thông tin với tôi nếu bạn quan tâm đến tài liệu: Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ đến năm 2010