Mã tài liệu: 223310
Số trang: 105
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,626 Kb
Chuyên mục: Nông Lâm nghiệp
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
Cây chè (Camellia sinensis) được trồng ở nước ta từ lâu đời chủ yếu ở các tỉnh trung du và miền núi, là loài cây trồng chiếm vị trí quan trọng cả mặt kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Sản phẩm chè là đồ uống thông dụng và có nhiều tác dụng tốt cho sức khoẻ con người. Trong những năm gần đây, ngành chè Việt Nam thu được nhiều thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác và mở rộng diện tích tới 116. 800 ha. Sản phẩm chè vừa tiêu thụ trong nước vừa xuất khẩu, giá trị xuất khẩu chè của nước ta khoảng 100-120 triệu USD/năm. Tuy nhiên, ngành chè nước ta phát triển còn chậm so với tiềm năng cả về năng suất, chất lượng và giá trị xuất khẩu. Năng suất chè nước ta chỉ đạt 6-7 tấn búp tươi/ha/năm thấp hơn nhiều so với các nước trồng chè khác như Ấn Độ, Srilanka, Indonesia, Malaixia Nguyên nhân năng suất thấp là do giống chè cho năng suất thấp, do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hại nặng nề, trong đó kỹ thuật canh tác là nguyên nhân cơ bản giảm năng suất và sản lượng chè. Theo thống kê hàng năm chúng ta có thể mất 15 – 30% sản lượng là do kỹ thuật canh tác lạc hậu và do sâu bệnh phá hoại
Bên cạnh đó, cần nghiên cứu các loài cây che phủ đa dạng để bảo vệ, cải tạo đất và phục vụ các mục tiêu khác như làm thức ăn chăn nuôi hoặc các sản phẩm có thể sử dụng trực tiếp như đậu, lạc, v.v . ở giai đoạn kiến thiết cơ bản đất trồng chè (thường là đất dốc) có độ sói mòn cao, hàm lượng dinh dưỡng nghèo đặc biệt là hàm lượng mùn,và độ ẩm thấp, do vậy phải bổ sung chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp nhiều hạn chế.
Hàng năm sự bào mòn rửa trôi đã cuốn ra sông, ra biển hàng trăm triệu tấn đất với hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Tôn Thất Chiểu, 1992). Sự thoái hoá đất là xu thế phổ biến đối với nhiều vùng, đặc biệt là ở vùng đồi núi với 2/3 diện tích đất đai của cả nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất hay tăng cường sức sản xuất bền vững trên những loại đất dốc, trước tiên phải chú trọng đến những kỹ thuật sử dụng đất hiệu quả và bền vững, thâm canh nhưng vẫn bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất dốc. ở nước ta, trong những năm gần đây nhiều biện pháp tổng hợp (biện pháp sinh học kết hợp với biện pháp công trình) đã được nghiên cứu, ứng dụng có hiệu quả trên đất dốc, nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng và ổn định độ phì nhiêu của đất. Nhiều biện pháp đã được áp dụng rộng rãi trong sản xuất. Nhiều loại cây trồng đã được nghiên cứu, chọn lọc nhằm đem lại hiệu quả cao về mặt kinh tế, xã hội, sinh thái. Trong đó cây phân xanh, cây cốt khí là những cây che phủ có tác dụng lớn trong việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt là khi kết hợp với việc trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả,cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, nó không những giữ đất, nước mà còn hỗ trợ cho sự sinh trưởng phát triển của cây trồng. Đối với cây công nghiệp lâu năm biện pháp tốt nhất là trồng cây phân xanh để chống xói mòn cho đất, với phương thức đổi lân lấy đạm có thể bổ sung 100kg supe lân + 30kg urê cho cốt khí lượng phân xanh thu được có thể đạt 15-18 tấn/ha/năm, bổ sung đáng kể chất hữu cơ cho đất.
Để góp phần giải quyết vấn đề này chúng tôi đã tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của trồng xen cây họ đậu đến chè kiến thiết cơ bản tại Phú Hộ”
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích
Xác định cây cải tạo đất họ đậu thích hợp trồng xen chè kiến thiết cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đất trồng chè, góp phần cải tạo, bảo vệ và khai thác hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc. Đồng thời hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước,) và bảo vệ môi trường.
Yêu cầu
- Xác định được loại cây cải tạo đất phù hợp với chè kiến thiết cơ bản.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sinh trưởng của cây chè.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến chất lượng đất.
- Ảnh hưởng của cây cải tạo đất đến sâu bệnh hại chè.
- Xác định được hiệu quả kinh tế của cây trồng xen, từ đó khuyến cáo người trồng chè áp dụng.
3. Ý nghĩa kho a học và t hực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các hệ thống canh tác bền vững trên đất dốc (chống xói mòn, rửa trôi đất, tăng độ phì, rút ngắn thời gian bỏ hoá) nhờ vai trò của lớp phủ thực vật của cây họ đậu.
Là cơ sở khoa học cho việc định hướng cải tạo, bảo vệ và khai thác hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Hướng tới một phương thức canh tác chè cải tiến trên đất dốc hiệu quả hơn nhưng vẫn bảo tồn được tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, rừng) và bảo vệ môi trường.
Tăng năng suất, giảm chi phí đầu tư, cải thiện thu nhập cho người trồng chè. Giảm nhẹ gánh nặng cho người lao động nhất là phụ nữ và trẻ em khỏi những lao động nặng nhọc như làm c
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 118
👁 Lượt xem: 571
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 519
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 589
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 92
👁 Lượt xem: 1122
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 673
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 561
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 646
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 52
👁 Lượt xem: 532
⬇ Lượt tải: 2
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 561
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 492
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 1259
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 805
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 105
👁 Lượt xem: 551
⬇ Lượt tải: 17