Mã tài liệu: 57961
Số trang: 55
Định dạng: docx
Dung lượng file: 258 Kb
Chuyên mục: Tài chính - Ngân hàng
Đói nghèo là vấn đề kinh tế xã hội sâu sắc, xoá đói giảm nghèo là một trong những vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài, đây là một chính sách xã hội quan trọng của Đảng và của Nhà nước. Trong công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo nhằm công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh thì xoá đói giảm nghèo là một vấn đề trung tâm.
Kể từ khi bước vào đổi mới, kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển mình lớn, đánh dấu một thời kỳ mang tính cách mạng. Những chính sách kinh tế mới kích thích năng lực sản xuất trên mọi lĩnh vực kể cả công nghiệp, dịch vụ cũng như sản xuất nông nghiệp. Bộ mặt nông thôn ngày một thay đổi, đời sống nông dân từng bước được nâng lên… Đã có một bộ phận hộ gia đình có vốn, có kiến thức, biết cách làm ăn trở thành những người khá, giàu, them hí có hộ cực giàu. Tuy vậy, nền kinh tế nông thôn Việt Nam vẫn còn là một nền kinh tế manh mún, sản xuất nhỏ, phân tán…Bởi vì sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Bão ũ thường xuyên xảy ra hàng năm, cộng thêm hậu quả của chiến tranh đã dẫn đến một bộ phận không nhỏ dân cư nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng cao đang có cuộc sống khó khăn, nghèo đói. Khi chuyển nền kinh tế bao cấp sang kinh tế thị trường vấn đề nghèo đói càng được thể hiện rõ nết ở một bộ phận dân, Vốn đã thiếu then. Không có kiến thức làm ăn lại gặp rủi ro do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến đã nghèo đói lại còn nghèo đói hơn
Để phát triển xã hội và để giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo, giúp cho nhóm người nghèo có được cuộc sống ổn định và dần thoát khỏi đói nghèo Liên Hợp Quốc đã lấy năm 1996 là năm chống đói nghèo nhằm giải quyết vấn đề nghèo đói trên toàn cầu. Đặc biệt ở các nước nghèo, các nước đang phát triển hưởng ứng sự vận động của Liên Hợp Quốc rất mạnh mẽ. Chính phủ từng nước căn cứ vào thực trạng đói nghèo và tình hình phát triển kinh tế của nước mình để xây dựng giải pháp, các bước thực hiện cho quốc gia mình. Hằng năm cứ đến ngày 17.10 Việt Nam lại phát động ngày vì người nghèo nhằm gây dựng quỹ ủng hộ người nghèo.
Xoá đói giảm nghèo là một trong những bước đi ban đầu để mang lại thành quả của cách mạng, thành quả của đổi mới cho nhân dân. Quan trọng nhất là xoá đói giảm nghèo sẽ khắc phục mặt trái của nên kinh tế thị trường như sự phân hoá, phân tầng xã hội. Tuy nhiên, xoá đói giảm nghèo chỉ trở thành hiện thực khi có các phương pháp phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể. Do vậy có sự khác nhau về thực trạng đói nghèo và công tác xoá đói giảm nghèo ở các vùng khác nhau. Nông thôn miền núi phía Bắc do nhiều đặc điểm tự nhiên, cộng đồng dân cư, lại là vùng sâu, vùng xa nên quá trình đổi mới, xoá đói giảm nghèo diễn ra theo nhiều đặc trưng riêng. Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, thuộc diện nghèo so với cả nước, nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, trình độ dân trí còn hạn chế, cơ sở hạ tầng ở nhiều nơi còn yếu kém, diễn biến thời tiết phức tạp... Ngay sau ngày tái thành lập tỉnh năm 1991 Lào Cai đã là một trong những tỉnh có phong trào xoá đói giảm nghèo sớm. Những năm qua phong trào xoá đói giảm nghèo của tỉnh đã đạt được những kết quả đáng kể : năm 2001 giảm 3.440 hộ nghèo tương ứng giảm 3%, năm 2002 giảm 3.784 hộ tương ứng giảm 3.23%, năm 2003 giảm 4.140 hộ tương ứng giảm 3.5%. Tổng nguồn vốn tín dụng cho người nghèo trong 2 năm là 86.910 triệu đồng với 37.802 lượt hộ vay giúp các hộ tự vươn lên thoát khỏi đói nghèo.
Cùng với chính quyền các cấp Hội phụ nữ, Hội nông dân thực sự đóng vai trò xung kích giúp nhau vươn lên xoá đói giảm nghèo. Ngoài hỗ trợ tín dụng, các hộ nghèo được hướng dẫn cách làm ăn, được hỗ trợ về y tế như chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh theo định kỳ miễn phí, con em các hộ đói nghèo đi học được miễn giảm tiền học phí, tiền xây dựng trường lớp. Tuy thế, công tác xoá đói giảm nghèo vẫn còn phân tán, phần nào còn mang tính tự phát ở các địa phương. Tỷ lệ hộ đói nghèo trong toàn tỉnh có giảm, nhưng chưa vững chắc.
Đề tài 2 chương chính sau:
Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
Chương II: Nội dung nghiên cứu.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 300
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 85
👁 Lượt xem: 309
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 256
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 450
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 504
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 257
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 939
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 70
👁 Lượt xem: 513
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 69
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 2440
⬇ Lượt tải: 21
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 240
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 16
👁 Lượt xem: 261
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 476
⬇ Lượt tải: 16