Mã tài liệu: 67705
Số trang: 93
Định dạng: docx
Dung lượng file: 468 Kb
Chuyên mục: Quản trị thương mại quốc tế
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đã có lịch sử phát triển từ lâu đời và ngay tên gọi của nó đã phần nào khái quát được đặc điểm sản xuất của loại mặt hàng này. Việt Nam là một đất nước được đánh giá là phong phú về tài nguyên thiên nhiên, cho nên đây là một lợi thế rất lớn của ngành sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam. Khó khăn lớn nhất đối với các nhà sản xuất trong nước hiện nay là vấn đề thiếu vốn mà sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ với đặc điểm đầu tư ít, lợi nhuận cao sẽ rất có lợi thế và có điều kiện phát triển rất tốt trong tương lai. Có thể đưa ra đây một dẫn chứng cụ thể như sau:
Các ngành hàng dệt may, giày dép tuy kim ngạch thống kê cao nhưng ngoại tệ thực thu lại thấp, chỉ chiếm khoảng 20% trị giá xuất khẩu, vì nguyên phụ liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Mặt hàng điện tử và linh kiện máy tính có giá trị thực thu còn thấp hơn nữa, khoảng 5- 10%. Trong khi đó, hàng thủ công mỹ nghệ được sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước, nguyên phụ liệu nhập khẩu chiếm trong sản phẩm thấp (chỉ 3- 5% giá trị kim ngạch). Vì vậy giá trị thực thu xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ rất cao: 95- 97% giá trị kim ngạch.
Như vậy, với 235 triệu USD xuất khẩu năm 2000, giá trị thực thu hàng thủ công mỹ nghệ tương đương với giá trị thực thu xuất khẩu 1 140 triệu USD hàng dệt may, xấp xỉ 10% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Điều này cũng có nghĩa là nếu chúng ta tăng thêm giá trị xuất khẩu 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ sẽ tương đương với tăng giá trị xuất khẩu 4.7 triệu USD hàng dệt may.
Mặt khác, để thu về (thực thu) 1 tỷ USD hàng dệt may, Nhà nước và doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản đầu tư không nhỏ cho dây chuyền sản xuất, hạ tầng cơ sở, đào tạo nhân lực, giải quyết các chính sách với người lao động,… Trong khi đó, khoản đầu tư với hàng thủ công mỹ nghệ sẽ ít hơn rất nhiều do sản phẩm thủ công mỹ nghệ không đòi hỏi đầu tư nhiều máy móc (chủ yếu làm bằng tay), mặt bằng sản xuất có thể phân tán trong các gia đình và sự đầu tư chủ yếu là của dân.
Kết cấu đề tài:
Chương I : Nội dung kế hoạch 5 năm xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Chương II: Tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thời kỳ 2004- 2005
Chương III: Giải pháp thực hiện kế hoạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam thời kỳ 2004- 2005
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 426
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 723
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 696
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 81
👁 Lượt xem: 510
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 95
👁 Lượt xem: 584
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 390
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 366
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 432
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 51
👁 Lượt xem: 540
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 112
👁 Lượt xem: 579
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 56
👁 Lượt xem: 238
⬇ Lượt tải: 7
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 567
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 450
⬇ Lượt tải: 16