Mã tài liệu: 257128
Số trang: 0
Định dạng: zip
Dung lượng file: 198 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
Phần 1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Giới thiệu
Ngành thủy sản Việt Nam đã hòa nhập vào thị trường thế giới từ rất sớm. Mặt hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 148 thị trường thế giới. Theo thống kê của FAO (2001-2005), Việt Nam được xếp vào vị trí thứ 5 trong số 20 nhà cung cấp đứng đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng thủy sản, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Philippines.
Năm 2010, thủy sản Việt Nam đạt kim ngạch xuất khẩu 4,94 tỷ USD, cao hơn gần 2 tỷ USD so với xuất khẩu gạo. Thủy sản hiện đang là mặt hàng dẫn đầu về giá trị xuất khẩu của ngành nông nghiệp và được đánh giá là một ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trái ngược với khai thác và đánh bắt tự nhiên, sản lượng nuôi trồng tăng lên đáng kể trong những năm gần đây, đứng đầu là mặt hàng tôm. Trong đó, Đồng bằng sông Cửu Long chiếm 92% tổng diện tích nuôi và chiếm 82% tổng sản lượng tôm của cả nước. Nghề nuôi tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long phát triển một cách đồng bộ có quy hoạch, đã mang lại lợi nhuận và việc làm cho phần lớn lao động địa phương.
Song song với sự phát triển và mở rộng nuôi trồng thủy sản thì vấn đề đầu ra cho sản phẩm, vấn đề dịch bệnh và các sản phẩm phụ trợ giúp giảm thiểu chi phí, nâng cao lợi nhuận cho người nuôi là rất cần thiết. Xung quanh vấn đề dao động giá cả tôm trên thị trường hiện nay, điều kiện xã hội, môi trường đã ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của chuỗi ngành hàng tôm. Do đó, vấn đề nhìn nhận đánh giá lại thị trường và chiến lược kinh doanh của từng bộ phận trong chuỗi là rất quan trọng. Vì vậy đề tài “Giải pháp phân phối trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH phát triển thủy sản quốc tế ở Đồng Bằng Sông Cửu Long” được thực hiện với mục tiêu điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng thị trường nhằm mang lại lợi nhuận tốt nhất cho công ty trong điều kiện kinh tế thị trường.
1.2 Tình hình nghiên cứu
Số liệu của Tổng cục Thủy sản, năm 2010, diện tích nuôi tôm nước lợ là 639.893 ha, sản lượng 469.893 tấn. Trong đó, tôm sú 613.718 ha, sản lượng 333.174 tấn; tôm thẻ chân trắng 25.397 ha, sản lượng 136.719 tấn. Diện tích nuôi tôm sú chủ yếu tại Đồng Bằng Sông Cửu Long, chiếm 92% diện tích cả nước; tỉnh Cà Mau có diện tích lớn nhất với 255 ha. Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tập trung chủ yếu ở tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh Nam Trung bộ.
Đến cuối tháng 8/2008, diện tích nuôi tôm nước lợ của 7 tỉnh ven biển Nam Bộ là gần 540 ngàn ha, chiếm hơn 89% tổng diện tích nuôi tôm của cả nước; trong đó tôm sú đóng vai trò chủ lực chiếm gần 80% giá trị xuất khẩu. Với nhiều vùng sinh thái đa dạng mặn - ngọt - lợ đan xen cho nên đã hình thành, phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện với nhiều loại cây, con, nhất là nuôi trồng và khai thác thủy sản trở thành thế mạnh trong những năm gần đây ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Về xuất khẩu tôm, năm 2010 đạt kim ngạch khoảng 2,1-2,2 tỷ USD, cho thấy khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của con tôm Việt Nam trên thị trường nước ngoài. Năm 2010, tôm Việt Nam tăng ở hầu hết các thị trường (trừ Canada), Trung Quốc tăng 54%, Mỹ 40%, ASEAN 30%, EU 18%, Nhật Bản 15%.Ba thị trường lớn nhất của tôm Việt Nam là Nhật (chiếm 28%), Mỹ (27%), EU (16%). Dù đạt thắng lợi nhưng sang năm 2011, tôm nước lợ vẫn còn nhiều khó khăn, ba vấn đề chính phải luôn quan tâm để giải quyết là tình hình biến đổi khí hậu, dịch bệnh và thị trường (Theo http://thuysanvietnam.com.vn).
Từ năm 2004 đến năm 2008, sản lượng các loài tôm he đã tăng từ 281.800 lên 381.728 tấn. Năm tỉnh đứng đầu về nuôi tôm của Việt Nam năm 2008 đều thuộc Đồng Bằng sông Cửu Long theo thứ tự là Cà Mau (93.920 tấn), Bạc Liêu (63.984 tấn), Sóc Trăng (54.250 tấn), Kiên Giang (28.601 tấn) và Bến Tre (23.950 tấn). Năm 2008, đồng bằng sông Cửu Long chiếm 82% sản lượng tôm nuôi của Việt Nam.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Phương pháp luận
1.3.1.1 Khái niệm thương mại
Thương mại trong tiếng Việt được hiểu là hành động mua bán của các thể nhân (các cá nhân có tư cách pháp lý) hay pháp nhân (các tổ chức, cơ quan hoạt động kinh doanh có giấy phép hợp pháp) với nhau hoặc sự mua sắm của các tổ chức Nhà nước (chính phủ chẳng hạn), tùy theo từng ngữ cảnh.
1.3.1.2 Khái niệm thị trường (Bài giảng môn học kinh tế nông nghiệp, Thái Anh Hòa, 2005)
Trong bất kỳ nền kinh tế nào cũng có 4 điều cơ bản cần quyết định, đó là:
[*]Các loại hàng hóa và dịch vụ cần được sản xuất và sản xuất với số lượng bao nhiêu.
[*]Phân phối là tài nguyên sẵn có như thế nào để được tổng sản lượng sản phẩm cao nhất
[*]Các phương pháp sản xuất nào cần sử dụng
[*]Sản phẩm quốc gia phải được phân phối cho người dân ra sao.
Trong một nền kinh tế thị trường, các quyết định này được thực hiện thông qua một hệ thống giá cả thị trường chằn chịt và phức tạp. Hệ thống giá cả này được phản ánh thông qua hệ thống marketing từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Trước khi đề cập một cách chi tiết, chúng ta cần định nghĩa về thị trường.
Thị trường bao gồm những người bán và những người mua với các phương tiện giao tiếp với nhau. Thị trường không nhất thiết là một địa điểm nào đó, mặc dù một số định nghĩa bao hàm ý này như thị trường hàng hóa, thị trường đấu giá. Thị trường có thể mang tính địa phương, khu vực, quốc gia hay quốc tế. Điều kiện cần thiết duy nhất là lực lượng cung và cầu quyết định giá cả thị trường thông qua việc giao tiếp giữa người bán và người mua.
1.3.1.3 Một số khái niệm marketing
Marketing là quá trình xác định tham gia và sáng tạo ra nhu cầu mong muốn tiêu thụ sản phẩm và tổ chức tất cả nguồn lực của công ty nhằm làm hài lòng người tiêu dùng để đạt được lợi nhuận hiệu quả cho cả công ty và người tiêu dùng (G. F. Goodrich).
Nói chung có rất nhiều quan niệm về Marketing tuy nhiên chúng ta có thể chia làm hai quan niệm đại diện, đó là quan niệm truyền thống và quan niệm hiện đại.
Quan niệm truyền thống: Bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh, liên quan đến việc hướng dòng sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu thụ một cách tối ưu.
Quan niệm Marketing hiện đại: Là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu thụ thành nhu cầu thật sự về một sản phẩm cụ thể, đến việc chuyển sản phẩm đó tới người tiêu thụ một cách tối ưu
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Khái niệm marketing nên được biểu hiện rõ sự chỉ dẫn hướng đến con đường lập kế hoạch, giúp doanh nghiệp phân tích, cực đại hoá lợi nhuận và làm thoả mãn nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến những điểm mạnh và những điểm yếu của nó trong các lĩnh vực chức năng hoạt động khác như: sản xuất,tài chính, kỹ thuật và nhân sự. Các kế hoạch marketing cần phải tạo cân bằng các mục tiêu, nhu cầu tiêu thụ và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp
1.3.1.4 Quá trình marketing
Người hoạt động trong lĩnh vực marketing phải thực hiện nhiều nhiệm vụ đặt biệt, thể hiện thông qua 2 yêu cầu chủ yếu sau: (i) họ phải xác định được nhu cầu và sự thay đổi nhu cầu sản phẩm để thúc đẩy quá trình lưu chuyễn của hàng hóa thông qua hệ thống marketing; (ii) đạt được hiệu quả trong quá trình marketing bằng cách cải thiện hoạt động và giá cả.
Marketing tìm kiếm những sự khác nhau một cách rõ ràng trong thị hiếu người tiêu dùng và từ đó phát triển hoạt động làm thoả mãn họ.Marketing được định hướng cho thời gian dài, và mục tiêu được định ra nhằm làm tác động đến mục tiêu tổng thể của công ty. Sau cùng,Marketing xem xét nhu cầu người tiêu dùng ở phạm vi rộng hơn là phạm vi nhỏ hẹp.
1.3.1.5 Hiệu quả của thị trường
Khái niệm hiệu quả của thị trường thường được áp dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp bằng cách so sánh quá trình sản xuất và chi phí sản xuất. Tuy nhiên, việc phân tích kinh tế cũng có thể áp dụng cho các đơn vị tham gia vào quá trình marketing.
+ Hiệu quả marketing được đo lường bằng cách so sánh giá trị đầu vào và đầu ra. Giá trị đầu vào được căn cứ vào sự đánh giá của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Giá trị đầu vào (= chi phí) được xác định bằng cách tính toán giá trị của các lựa chọn về khả năng sản xuất. Vì thế thị trường mang tính hiệu quả khi tỉ lệ giá trị đầu vào thông qua hệ thống marketing được tối đa hóa.
+ Hiệu quả kỹ thuật được dùng để đo lường về mặt vật chất của hoạt động marketing, đó là làm sao đạt được sản lượng đầu ra tối đa tính cho một đơn vị đầu vào của một đơn vị đầu ra.
+ Hiệu quả về mặt giá cả: Dùng để xem xét tính chính xác, kịp thời và tốc độ phản hồi sự biến động của giá cả từ người tiêu dùng đến người sản xuất thông qua các kênh thị trường. Hiệu quả của giá cả chịu sự tác động của tính tương đối ổn định của chi phí marketing và tính chất cũng như mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất. Các hoạt động để cải thiện giá cả là sự tăng cường về thông tin thị trường và sự cạnh tranh.
1.3.2 Kênh phân phối
1.3.2.1 Khái niệm kênh phân phối
Kênh phân phối là một hệ thống trung gian, được hình thành từ những thành viên trung gian mua bán và các đại lý có liên hệ phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm.
Kênh phân phối hàng hóa là tập hợp các tổ chức có trách nhiệm đảm bảo giúp nhà sản xuất đưa sản phẩm của họ đến tay người tiêu dùng hay người sử dụng công nghiệp.
Một kênh phân phối đầy đủ bao gồm: (i) Nhà sản xuất; (ii) Thành viên trung gian tham gia phân phối; (iii) Người tiêu dùng
Hệ thống kênh phân phối gồm có: Người cung cấp và người tiêu dùng cuối cùng; Hệ thống các thành viên trung gian phân phối; Cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển và tồn trữ; Hệ thống thông tin thị trường và các dịch vụ của hoạt động mua bá
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 460
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 31
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 408
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 239
👁 Lượt xem: 386
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 90
👁 Lượt xem: 591
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 461
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 227
👁 Lượt xem: 341
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 47
👁 Lượt xem: 522
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 367
⬇ Lượt tải: 24
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 492
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 264
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 394
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 0
👁 Lượt xem: 290
⬇ Lượt tải: 16