Mã tài liệu: 252495
Số trang: 129
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 700 Kb
Chuyên mục: Kinh tế
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán là một bộ phận cuả thị trường tài chính, hoạt động
trong lĩnh vực trao đổi cổ phiếu và trái phiếu dài hạn, là một cấu trúc xã hội đặc
biệt của sự vận hành vốn. TTCK có vai trò rất quan trọng không chỉ trong việc
huy động vốn cho sự phát triển nền kinh tế mà còn tham gia phân phối lại thu
nhập quốc dân, điều hoà phân bổ vốn đầu tư xã hội giữa các ngành nghề, doanh
nghiệp, tạo ra môi trường điều tiết vĩ mô, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh cuả doanh nghiệp
Chiến lược phát triển thị TTCK Việt Nam đến năm 2010 đã được Thủ Tướng
chính phủ phê duyệt ngày 05/08/2003 tại quyết định số 163/2003/QĐ – TTg thể
hiện sự đặc biệt chú trọng của Đảng và Chính phủ trong việc xây dựng thị
trường vốn vững mạnh. Theo đó, mục tiêu là phát triển TTCK cả về quy mô và
chất lượng hoạt động nhằm tạo ra kênh huy động vốn trung và dài hạn cho đầu
tư phát triển, góp phần phát triển thị trường tài chính Việt Nam; duy trì trật tự,
an toàn, mở rộng phạm vi, tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát thị trường
nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; từng bước nâng cao khả
năng cạnh tranh và chủ động hội nhập tài chính quốc tế .
Định hướng đầu tiên để phát triển thị trường là mở rộng quy mô của TTCK tập
trung, phát triển thị trường trái phiếu và tăng số lượng các loại cổ phiếu niêm
yết trên TTCK tập trung nhằm tăng quy mô về vốn cho các doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty niêm yết, đưa TTCK ngày một
đi vào ổn định, đa dạng hàng hoá nhằm thu hút nhà đầu tư.
TTCK đã trải qua hơn 5 năm hoạt động, kể từ khi Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh chính thức ra đời (ngày 20/07/2000), đến
20/07/2005 chỉ có 30 doanh nghiệp tham gia niêm yết chứng khoán. Tiến trình
CPH qua chặng đường hơn 10 năm, đã tạo được những thành tựu đáng ghi nhận
với số doanh nghiệp CPH trên cả nước đến nay khoảng hơn 2.500 doanh nghiệp,
hầu hết các doanh nghiệp CPH đều có kết quả kinh doanh khả quan, nhưng nếu
xét thực chất về nhu cầu hàng hoá hiện nay trên thị trường thì rõ ràng các nhà
đầu tư, các CTCK vẫn chưa thoả mãn nhu cầu tạo lập và phát triển danh mục
đầu tư cuả họ một cách đầy đủ. Vậy đâu là nguyên nhân khiến các doanh nghiệp
ngại “lên sàn” dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hoá trên TTCK Việt Nam
hiện nay?
Xuất phát từ tình hình thực tế và câu hỏi nêu trên, việc đề ra các giải pháp
thúc đẩy các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết trên TTCK Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết để gia tăng khối lượng hàng hoá cho thị
trường, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết huy động vốn
qua TTCK được dễ dàng, thuận lợi hơn (vì thực tế cho thấy hiện nay hình thức
CPH cuả đa số các doanh nghiệp Nhà nước đều diễn ra trong nội bộ) nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, quảng bá thương hiệu, lành mạnh hoá tình hình tài
chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Bổ sung cơ sở lý luận khoa học cho việc hình thành và vận hành hệ thống lộ
trình đưa các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết trên TTCK.
Tổng kết thực tiễn quá trình thúc đẩy các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm
yết trên TTCK tập trung dựa vào số liệu thực tế để từ đó có những đánh giá về
xu hướng, khả năng phát hành và niêm yết cuả các doanh nghiệp tiềm năng
trong tương lai.
Đề tài còn đóng góp về mặt nhận thức dựa trên nền tảng khoa học đối với các
giải pháp thúc đẩy có hiệu quả, giúp đưa các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm
yết trên TTCK Việt Nam.
Đề tài đưa ra một số giải pháp cho sự hình thành và phát triển hệ thống thúc
đẩy các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết, có thể áp dụng vào điều kiện cụ
thể của Tp.HCM và các tỉnh phiá Bắc, và xa hơn có thể tiến đến nhân rộng mô
hình để áp dụng trên phạm vi cả nước.
Việc ứng dụng đề tài vào thực tiễn có thể giúp khai thác mọi tiềm lực cuả các
doanh nghiệp, tương xứng với tiềm năng, lợi thế và tầm vóc cuả Tp.HCM, các
tỉnh phiá Bắc mà chủ yếu là Tp. Hà Nội, phù hợp với xu thế phát triển và hoàn
thiện thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng.
Cuối cùng, Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nước nên rất cần một lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu phát triển của các doanh
nghiệp – những “tế bào” cấu thành nên nền kinh tế. Để đạt được mục tiêu này,
chúng ta cần huy động tối đa mọi nguồn lực từ tất cả các thành phần kinh tế, sử
dụng mọi phương thức huy động vốn, trong đó huy động vốn qua các doanh
nghiệp niêm yết trên TTCK là một giải pháp thật sự hữu hiệu.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của việc nghiên cứu đề tài này không nằm ngoài việc đóng góp
thêm một số giải pháp thu hút các doanh nghiệp tiềm năng lên niêm yết trên
TTCK Việt Nam, nhằm giúp họ quảng bá thương hiệu, thu hút vốn được dễ dàng
hơn, lành mạnh và công khai hoá tình hình tài chính. Một bước tiến xa hơn là
nhằm đưa TTCK VN đi vào ổn định, phong phú về hàng hóa, đa dạng về chủng
loại, nâng cao về mặt chất lượng để có thể nhanh chóng hội nhập vào TTCK thế
giới.
Củng cố, mở rộng các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, đặc biệt là các quan hệ tài
chính trong nền kinh tế.
Cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô, đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
Tạo uy tín và lòng tin từ nơi nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Mục tiêu sau cùng của đề tài chính là đề xuất mô hình hỗ trợ việc gia tăng
năng lực hoạt động của các doanh nghiệp tiềm năng tại hai địa bàn nêu trên
mang tính hệ thống, khả thi nhằm giúp các doanh nghiệp này đáp ứng các tiêu
chuẩn niêm yết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình tạo hàng
cho TTCK, trong đó nhấn mạnh đến những khó khăn từ phía doanh nghiệp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp tiềm năng trên địa bàn
Tp.HCM và các tỉnh phía Bắc.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số liệu, kế thừa một cách có chọn lọc
các tài liệu khoa học, mô tả, phân tích đánh giá, so sánh dựa vào thực tiễn hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiềm năng niêm yết của các doanh
nghiệp; bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới, dựa vào hoàn cảnh và
điều kiện cụ thể của Tp.HCM và các tỉnh phía Bắc từ đó rút ra kết luận và giải
pháp theo quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về công ty cổ phần, thị trường chứng khoán,
niêm yết và một số vấn đề liên quan đến việc thúc đẩy các doanh nghiệp tiềm
năng lên niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng quá trình cổ phần hoá DNNN và hoạt động của TTCK
Việt Nam trong thời gian qua cùng với thực tiễn hoạt động cuả hệ thống niêm
yết
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp tiềm năng lên
niêm yết trên TTCK Việt Na
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 46
👁 Lượt xem: 338
⬇ Lượt tải: 5
📎 Số trang: 46
👁 Lượt xem: 316
⬇ Lượt tải: 11
📎 Số trang: 35
👁 Lượt xem: 179
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 578
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 115
👁 Lượt xem: 911
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 381
⬇ Lượt tải: 7
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 1110
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 80
👁 Lượt xem: 3103
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 89
👁 Lượt xem: 314
⬇ Lượt tải: 4
📎 Số trang: 190
👁 Lượt xem: 314
⬇ Lượt tải: 12
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 292
⬇ Lượt tải: 6
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 242
⬇ Lượt tải: 12
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 129
👁 Lượt xem: 671
⬇ Lượt tải: 16