Mã tài liệu: 218536
Số trang: 114
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 640 Kb
Chuyên mục: Kế toán - Kiểm toán
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài . 1
2. Mục tiêu nghiên cứu . 1
3. Nội dung nghiên cứu .1
4. Phạm vi nghiên cứu .2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG 3
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN 3
1.1 Kế toán doanh thu bán hàng – TK511 3
1.1.1 Khái niệm .3
1.1.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK511 . 3
1.1.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK511 .5
1.1.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu . 5
1.1.5 Sơ đồ hạch toán 7
1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu 7
1.2.1 Chiết khấu thương mại – TK521 . 7
1.2.1.1 Khái niệm 7
1.2.1.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK521 7
1.2.1.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK521 8
1.2.1.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 9
1.2.1.5 Sơ đồ hạch toán .9
1.2.2 Hàng bán bị trả lại – TK531 10
1.2.2.1 Khái niệm 10
1.2.2.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK531 10
1.2.2.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK531 10
1.2.2.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 10
1.2.2.5 Sơ đồ hạch toán .12
1.2.3 Giảm giá hàng bán – TK532 . 12
1.2.3.1 Khái niệm 12
1.2.3.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK532 . 12
1.2.3.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK532 . 13
1.2.3.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu . 13
1.2.3.5 Sơ đồ hạch toán 14
1.3 Kế toán giá vốn hàng bán – TK632 14
1.3.1 Khái niệm 14
1.3.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK632 14
1.3.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 15
1.3.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 15
1.3.5 Sơ đồ hạch toán . 17
1.4 Kế toán chi phí bán hàng – TK641 .17
1.4.1 Khái niệm 17
1.4.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK641 18
1.4.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641 18
1.4.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 19
1.4.5 Sơ đồ hạch toán . 20
1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp – TK642 .20
1.5.1 Khái niệm 20
1.5.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK642 20
1.5.3 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 21
1.5.4 Sơ đồ hạch toán . 22
1.6 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính – TK515 . 22
1.6.1 Khái niệm 22
1.6.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK515 23
1.6.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK515 23
1.6.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 24
1.6.5 Sơ đồ hạch toán . 26
1.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính – TK635 26
1.7.1 Khái niệm 26
1.7.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK635 . 26
1.7.3 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 27
1.7.4 Sơ đồ hạch toán . 29
1.8 Kế toán thu nhập khác – TK711 29
1.8.1 Khái niệm 29
1.8.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK711 29
1.8.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK711 30
1.8.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 30
1.8.5 Sơ đồ hạch toán . 32
1.9 Kế toán chi phí khác – TK811 33
1.9.1 Khái niệm 33
1.9.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK811 33
1.9.3 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK811 33
1.9.4 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 33
1.9.5 Sơ đồ hạch toán . 35
1.10 Kế toán xác định kết quả kinh doanh – TK911 35
1.10.1 Khái niệm 35
1.10.2 Cách xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 36
1.10.3 Tài khoản sử dụng . 36
1.10.4 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK911 37
1.10.5 Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu 37
1.10.6 Sơ đồ hạch toán . 39
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
THƯƠNG MẠI KIÊN GIANG .40
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 40
2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty 41
2.2.1 Chức năng 41
2.2.2 Nhiệm vụ . 41
2.2.3 Quyền hạn 41
2.2.4 Những hoạt động chính của công ty 42
2.3 Cơ cấu tồ chức của công ty 42
2.3.1 Ban giám đốc .42
2.3.2 Phòng kinh doanh 43
2.3.3 Phòng kế toán tài chính . 43
2.3.4 Phòng tổ chức hành chính . 43
2.3.5 Phòng xuất nhập khẩu và đầu tư 44
2.3.6 Phòng quản lý xây dựng cơ bản 44
2.3.7 Tổ vận chuyển thuỷ bộ 44
2.3.8 Các đơn vị trực thuộc 44
2.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .46
2.4.1 Kết quả kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002 – 2004) .46
2.4.2 Khái quát tình hình tài sản của công ty . 48
2.4.3 Khái quát tình hình nguồn vốn của công ty .54
2.5 Thuận lợi và khó khăn của công ty 57
2.5.1 Thuận lợi . 57
2.5.2 Khó khăn . 58
2.6 Phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới .47
(Giai đoạn 2005 – 2010)
2.6.1 Dự báo tình hình của địa phương, cả nước, khu vực và trên thế giới . 59
2.6.2 Mục tiêu của kế hoạch sản xuất kinh doanh 59
2.6.3 Định hướng kế hoạch để thực hiện mục tiêu trên 59
CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY THƯƠNG MAI KIÊN GIANG 61
3.1 Đặc điểm và tổ chức công tác kế toán tại công ty 61
3.1.1 Đặc điểm 61
3.1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty .61
3.1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty . 61
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán 62
3.2 Hình thức sổ kế toán đang áp dụng tại công ty 64
3.2.1 Các loại sổ kế toán .64
3.2.2 Phương pháp ghi sổ . 64
3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Thương mại Kiên Giang 64
3.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng 66
3.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 71
3.3.2.1 Hàng bán bị trả lại 71
3.3.2.2 Giảm giá hàng bán 72
3.3.3 Kế toán giá vốn hàng bán 73
3.3.4 Kế toán chi phí bán hàng .75
3.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp .78
3.3.6 Kế toán thu nhập hoạt động tài chính 80
3.3.7 Kế toán chi phí hoạt động tài chính .84
3.3.8 Kế toán thu nhập khác . 86
3.3.9 Kế toán chi phí khác 88
3.3.10 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 90
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 93
1. Về thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá .93
2. Về vốn 94
3. Về lao động 95
4. Về tổ chức công tác kế toán tại công ty 95
5. Về việc ghi chép kế toán 96
6. Về hình thức sổ kế toán 97
7. Về chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty .97
8. Về phần mềm kế toán .97
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trước biển đổi to lớn của nền kinh tế nước ta hiện nay, đặc biệt là những chủ
trương của Nhà nước như cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước đã không ngừng
kích thích các doanh nghiệp vươn lên, Công ty Thương mại Kiên Giang cũng không
ngoại lệ. Công ty đã từng bước chuyển mình để có thể cạnh tranh được với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, đồng thời đứng vững được trên thị trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay. Để làm được điều đó công ty đã phải phát huy tất cả
tiềm năng, nội lực hiện có, đồng thời cũng nhờ vào sự đóng góp không nhỏ của các
bộ phận trong công ty, trong đó phải kể đến bộ phận kế toán. Có thể nói rằng bộ
phận kế toán là xương sống trong một công ty. Tất cả những sự phấn đấu đó đều
nhằm vào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
là làm sao để tối đa hoá lợi nhuận, để biết được lợi nhuận là bao nhiêu thì phải
thông qua bộ phận kế toán, mà cụ thể là kế toán xác định kết quả kinh doanh. Muốn
có được một kết quả về lợi nhuận nhanh chóng và chính xác để phục vụ cho những
quyết định quan trọng, thì phải có một hệ thống kế toán xác định kết quả kinh doanh
phù hợp với đặc thù của công ty cũng như những quy định chung của Nhà nước.
Như vậy kế toán xác định kết quả kinh doanh là không thể thiếu trong bất cứ
một doanh nghiệp nào, dù đó là doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ, buôn bán
hàng hoá hay công ty thương mại, Vì lẽ đó em đã chọn đề tài về xác định kết quả
kinh doanh, mà cụ thể là : “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Thương mại Kiên Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Thương mại Kiên Giang”, giúp chúng ta thấy được hiệu quả hoạt động của công ty,
cũng như những trình tự trong hạch toán cuả các phần hành kế toán, mà cụ thể là kế
toán xác định kết quả kinh doanh. Với những gì thực tế thấy được, kết hợp với
những kiến thức đã học để rút ra những sự khác nhau cơ bản giữa thực tế và lý
thuyết. Đồng thời qua đó nhận định, đánh giá, rút ra ưu khuyết điểm về hệ thống kế
toán của công ty nói chung, kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Trên cơ
sở những nhận định đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kế toán
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Kiên Giang.
3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đề ra, nội dung đề tài gồm 3 chương chính sau :
- Chương 1 : Cơ sở lí luận.
Ở chương này nêu lên những vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Chương 2 : Giới thiệu về Công ty Thương mại Kiên Giang.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Kiên Giang Trang 1
GVHD : Trần Thị Kim Khôi
Th.S Trần thị Thanh Phương SVTH : Nguyễn Ngọc Hậu
Đây là chương giới thiệu sơ lược về Công ty, đánh giá khái quát về
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua với những thuận
lợi, khó khăn và những định hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.
- Chương 3 : Thực trạng về kế toán tại Công ty Thương mại Kiên Giang.
Chương này giới thiệu về Bộ máy kế toán của Công ty Thương mại
Kiên Giang, cũng như trình bày cách hạch toán kế toán các tài khoản có liên quan
đến Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Kiên Giang.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian : Đề tài được thực hiện tại Công ty Thương mại Kiên Giang.
- Về thời gian : Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 17/01/2005 đến ngày
23/04/2005.
- Nguồn số liệu: Số liệu sử dụng được lấy từ Báo cáo tài chính của Công ty
Thương mai Kiên Giang trong 3 năm (2002, 2003, 2004), bao gồm: Bảng Cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài
chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được áp dụng chủ yếu là thu thập số liệu sơ cấp từ phía công ty
cung cấp. Phân tích các số liệu trên sổ sách kế toán, cũng như các báo cáo tài chính
của công ty. Xem xét, đánh giá trình tự hạch toán các tài khoản có liên quan đến kế
toán xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời kết hợp với phương pháp phỏng vấn
các nhân viên kế toán.
Bên cạnh đó em có sử dụng thêm một số sách tham khảo, các chuẩn mực kế
toán và đề tài của các anh chị khoá trước.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Kiên Giang Trang 2
GVHD : Trần Thị Kim Khôi
Th.S Trần thị Thanh Phương SVTH : Nguyễn Ngọc Hậu
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Kế toán doanh thu bán hàng - TK511
1.1.1 Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Tài khoản 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Một số nguyên tắc khi hạch toán TK511
- Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác
định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ được thu tiền.
- Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được
thực hiện theo nguyên tắc sau :
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế
GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản
ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được
hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán
đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh
thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
+ Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do
về chất lượng, về qui cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại
người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận, hoặc người
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Thương mại Kiên Giang Trang 3
GVHD : Trần Thị Kim Khôi
Th.S Trần thị Thanh Phương SVTH : Nguyễn Ngọc Hậu
mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531-Hàng bán bị
trả lại, hoặc tài khoản 532-Giảm giá hàng bán, tài khoản 521-Chiết khấu thương
mại.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã
thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị giá
số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK511-“Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có TK131-“Phải thu của
khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người
mua sẽ hạch toán vào TK511-“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị
hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh
thu.
+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho
thuê tài sản.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo qui
định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo,
hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK5114-
Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Không hạch toán vào tài khoản doanh thu các trường hợp sau :
Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (Sản phẩm, bán
thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã
cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (chưa
được xác định là tiêu thụ).
Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 435
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 97
⬇ Lượt tải: 9
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 408
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 334
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 88
👁 Lượt xem: 190
⬇ Lượt tải: 2
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 259
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 109
👁 Lượt xem: 327
⬇ Lượt tải: 12
📎 Số trang: 96
👁 Lượt xem: 193
⬇ Lượt tải: 2
📎 Số trang: 94
👁 Lượt xem: 22
⬇ Lượt tải: 11
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 280
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 114
👁 Lượt xem: 333
⬇ Lượt tải: 16