Mã tài liệu: 20153
Số trang: 77
Định dạng: docx
Dung lượng file: 306 Kb
Chuyên mục: Công tác xã hội
Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, vai trò của nguồn nhân lực trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Không có sự đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Hướng tới mục tiêu nói trên, với mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta từ 2001 - 2010 mà Nghị quyết đại hội IX đã đề ra là: Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy để thực hiện được mục tiêu trên thì trước tiên phải nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao sức khoẻ của người dân để tạo ra một lực lượng khoẻ mạnh về thể chất, tinh thần được trang bị những tri thức phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, đây là mối quan tâm hàng đầu là phương tiện quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vậy, với thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ nữ vùng sâu vùng xa luôn là vấn đề quan tâm của những nhà hoạch định chính sách, nhà xã hội học, nhà dân số học, nhà quản lý xã hội, y tế....
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính sách ưu tiên nhằm nâng cao đời sống, sức khoẻ cho đồng bào các dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu, vùng xa cũng như đẩy mạnh sự phát triển toàn diện của miền núi, hải đảo. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sự phát triển về kinh tế, văn hoá - xã hội tại khu vực này vẫn còn thấp hơn nhiều so với các khu vực khác của cả nước. Mức sống thấp, trình độ dân trí chưa được nâng cao, giao thông đi lại khó khăn, điều kiện chăm sóc y tế và phúc lợi xã hội còn thiếu thốn, là những vấn đề bức xúc đang đòi hỏi sự quan tâm, đầu tư nhiều hơn nữa của chính phủ đối với người dân sống ở những vùng khó khăn này.
Tăng cường chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em cả nước nói chung, cho miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa nói riêng đang là một vấn đề ưu tiên trong chiến lược chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Những nỗ lực trong việc triển khai các chiến lược quốc gia cũng như các chương trình y tế đ• đem lại những cơ hội khả quan cho việc chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ. Tuy nhiên, trong thực tế, không diễn ra một sự phát triển đồng đều giữa các vùng: miền xuôi và miền núi, nông thôn và thành thị, hải đảo và đất liền.
Chăm sóc sức khỏe sinh sản là một trong những mục tiêu và là nội dung công tác quan trọng của Uỷ ban Dân số Gia đình và Trẻ em, hiện nay là chức năng của Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình- (Bộ Y tế). Đối với chiến lược Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản là một bộ phận tối quan trọng. Nó có vai trò quyết định tới sự thành công hay thất bại của chiến lược quốc gia này. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, ở mỗi vùng và ở mỗi dân tộc khác nhau, công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình cũng khác nhau, vì thế kết quả thu được ở mỗi vùng, mỗi tộc người cũng rất khác nhau. Nhìn chung, ở các vùng đô thị, các tỉnh đồng bằng chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số- kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả cao hơn nhiều so với vùng núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa.
ở miền núi và hải đảo, do điều kiện tự nhiên và xã hội có nhiều khó khăn như giao thông đi lại khó khăn, các dịch vụ sức khỏe và thuốc men, trang thiết bị y tế còn thiếu, do trình độ dân trí thấp (đặc biệt là phụ nữ) đã hạn chế những cơ hội chăm sóc sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em. Đặc biệt, là vấn đề chăm sóc sức khoẻ sinh sản đối với phụ nữ ở vùng sâu vùng xa, thực trạng mức sinh cao và phong tục tập quán lạc hậu là những nguyên nhân gây lên tình trạng tử vong của sản phụ và trẻ sơ sinh hoặc là ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của bà mẹ và trẻ em sau này. Bên cạnh đó ở khu vực này hệ thống chăm sóc chăm sóc y tế và dịch vụ cung cấp các biện pháp tránh thai tại đây còn có một khoảng cách khá xa so với tình hình chung của cả nước. Mục tiêu giảm quy mô dân số của chương trình dân số thực hiện tại nơi này còn gặp nhiều khó khăn, do vậy, những vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản đang là vấn đề đòi hỏi phải giải quyết lâu dài.
Nội dung bài làm:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chương II- Một số yếu tố tác động đến chăm sóc sức khỏe sinh sản ở huyện đảo bạch long vỹ
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 24
👁 Lượt xem: 601
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 865
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 83
👁 Lượt xem: 2296
⬇ Lượt tải: 30
📎 Số trang: 97
👁 Lượt xem: 801
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 5161
⬇ Lượt tải: 24
📎 Số trang: 99
👁 Lượt xem: 2282
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 7
👁 Lượt xem: 828
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 1251
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 20
👁 Lượt xem: 1576
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 752
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 50
👁 Lượt xem: 675
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 611
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 31
👁 Lượt xem: 1371
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 1534
⬇ Lượt tải: 16