Mã tài liệu: 104791
Số trang: 74
Định dạng: docx
Dung lượng file: 3,322 Kb
Chuyên mục: Y đa khoa
Cefixim là thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 có nhiều ưu điểm nổi bật so với các cephalosporin thế hệ trước đó như tác dụng mạnh hơn với các chủng vi khuẩn Gram (-), nồng độ tối thiểu có tác dụng thấp hơn, có khả năng khuyếch tán tới các cơ quan mà các cepholosporin khác khó thâm nhập vào được và có thời gian bán hủy lâu hơn. Đặc biệt cefixim rất dễ hấp thụ và đạt được nồng độ điều trị trong máu bằng đường uống thay vì phải sử dụng đường tiêm như nhiều kháng sinh khác nên rất dễ sử dụng. Chính vì thế trong vài năm trở lại đây Cefixim đã được sản xuất, sử dụng nhiều ở Việt Nam dưới nhiều dạng bào chế như viên nén, viên nang, bột pha hỗn dịch. Tuy nhiên, cefixim lại là một trong những kháng sinh có tỷ lệ thuốc kém chất lượng cao nhất. Trong năm 2008 và 2009, rất nhiều biệt dược chứa cefixim bị đình chỉ lưu hành vì không đạt tiêu chuẩn về hàm lượng như viên bao phim Massime (cefixim 200 mg, Ấn Độ), viên nang Panazme (cefixim 200mg, Ấn Độ), viên nén Kwangmyungcefex (cefixim 100mg, Hàn Quốc).
Hiện nay dược điển Việt Nam chưa có chuyên luận về Cefixim, việc kiểm nghiệm chỉ dựa trên tiêu chuẩn cơ sở. Trong các dược điển BP 2008 và USP 32, cefixim được định lượng bằng kỹ thuật HPLC. Việc định lượng Cefixim trong huyết tương người bằng kỹ thuật này cũng đã được nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Ưu điểm của kỹ thuật HPLC là có khả năng tách tốt, độ lặp lại và độ chính xác cao, tuy nhiên có nhược điểm là chi phí cao, sử dụng nhiều dung môi, hóa chất độc hại.
Điện di mao quản là một kỹ thuật phân tích hiện đại, đang được nghiên cứu và được đưa vào sử dụng tại nhiều nước trên thế giới với nhiều ưu điểm như hiệu lực tách cao, thể tích mẫu nhỏ, tốn ít dung môi, ít độc hại. Cho đến nay, tại Việt Nam, điện di mao quản vẫn là một kỹ thuật khá mới trong lĩnh vực phân tích và đang được nghiên cứu để ứng dụng vào thực tế.
Nội dung tóm tắt
1. Xây dựng một chương trình điện di phù hợp để định lượng cefixim trong chế phẩm và trong huyết tương.
2. Định lượng hoạt chất này trong một số chế phẩm đang lưu hành trên thị trường cũng như xác định nồng độ hoạt chất này trong mẫu huyết tương thỏ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu kiểm soát điều trị.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 781
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 65
👁 Lượt xem: 710
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 578
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 59
👁 Lượt xem: 1985
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 73
👁 Lượt xem: 269
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 71
👁 Lượt xem: 2552
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 92
👁 Lượt xem: 704
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 34
👁 Lượt xem: 710
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 86
👁 Lượt xem: 570
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 415
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 588
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 1030
⬇ Lượt tải: 16