Mã tài liệu: 251697
Số trang: 57
Định dạng: rar
Dung lượng file: 615 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Chương 1
GIỚI THIỆU VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu
Cây có múi (cam, chanh, quýt, bưởi), thuộc họ Rutaceae, là loại cây ăn quả
có giá trị kinh tế cao, đem lại nguồn thu nhập lớn cho nhà vườn với chủng loại
phong phú đa dạng: quýt tiều ở Lai Vung, Đồng Tháp; cam sành ở Tam Bình, Vĩnh
Long; bưởi năm roi ở Bình Minh, Vĩnh Long; bưởi da xanh ở Bến Tre,
Tuy đem lại nguồn kinh tế cao nhưng cây có múi lại nhiễm nhiều bệnh nguy
hiểm và ngành trồng cây có múi vẫn đang đứùng trước những thách thức lớn. Trong
đó bệnh vàng lá Greening là quan trọng nhất và đang được nhiều nước trên thế giới
đầu tư nghiên cứu tìm biện pháp phòng trừ. Bên cạnh đó một số bệnh khác cũng
không kém phần quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Đó là bệnh Tristeza
do Closterovirus gây ra, bệnh vàng lá thối rễ do nhiều loại nấm và tuyến trùng gây
ra, trong đó phải kể là Fusasrium, phytophthora, Pythium, Sclerotium, Clitocybe,
Bệnh Vàng lá Greening là bệnh có tính hủy diệt cao, bệnh xuất hiện ở khắp
các vùng trồng cây có múi. Trên thế giới có ít nhất hai dòng vi khuẩn Gram âm gây
ra bệnh này, Dòng Châu Á có tên là Candidatus Liberibacter asiaticus, sống trong
mạch libe của cây và được truyền từ cây này sang cây khác qua nhân giống vô tính,
qua rầy chổng cánh Diaphorina citri. Ở Việt Nam bệnh hiện diện từ những thập
niên 60, tuy nhiên bệnh được xác định và tuyên bố vào năm 1994. Tuy có nhiều
nghiên cứu nhưng bệnh này vẫn chưa được phòng trị hữu hiệu.
Đối với bệnh Tristeza, từ trước đến nay chỉ có dòng gân trong được báo cáo
và cho là dòng nhẹ, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng dòng gây
lõm thân có hiện diện ở Việt Nam trên cây chanh tàu ở Long Tuyền, Tp Cần Thơ.
Dòng gây lõm thân là dòng gây hại rất nặng trên cây có múi trên thế giới, trong đó
phải kể là ở Florida, Mêxico nơi mà cây có múi thong mại được ghép trên gốc cam
chua, bệnh đã tiêu huỷ hàng triệu triệu cây có múi ở những vùng này. Hiện nay, ở
Florida người ta đã sử dụng Coat Protein Gene để chuyển vào trong cây tạo cơ chế
kháng cho cây và đang tiến triển rất tốt.
Đối với bệnh vàng lá thối rễ, nhiều nghiên cứu được thực hiện trên quýt tiều
cho thấy bệnh cũng gây hại nghiêm trong và hiện nay bệnh này hiện diện trên
nhiều loại cây có múi khác nhau và gây thất thoát lớn cho nhà vườn.
Trước tình hình đó với sự đồng ý của Khoa Nông Học và sự hướng dẫn của
thầy Trần Ngọc Tống, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh cùng với sự hỗ
trợ của TS. Nguyễn Văn Hoà, Trưởng Phòng bảo vệ thực vật, Viện Nghiên Cưú
Cây Aên Quả Miền Nam chúng tôi tiến hành đề tài: “Điều tra hiện trạng bệnh
Tristeza, bệnh vàng lá Greening và bệnh vàng lá thối rễ trên cây có múi ở Đồng
Bằng Sơng Cửu Long”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
Nắm rõ hiện trạng bệnh Tristeza, bệnh vàng lá Greening và bệnh vàng lá
thối rễ trên cây có múi khác nhau ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp và
Cần Thơ.
1.2.2 Yêu cầu
- Điều tra nắm hiện trạng bệnh Tristeza, bệnh vàng lá Greening và bệnh
vàng lá thối rễ trên cây có múi khác nhau ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng
Tháp và Cần Thơ.
- Xác định dòng virus gây bệnh Tristeza hiện có tại các tỉnh kể trên.
- Phân lập và xác định tác nhân gây ra bệnh vàng lá thối rễ ở các địa phương
thuộc phạm vi điều tra.
- Nắm được khả năng phòng trị của nông dân để có hướng nghiên cứu biện
pháp phòng trị về sau.
1.3 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ 30 tháng 8 đến 30 tháng 12 năm 2004
nên đề tài chỉ giơi hạn trong phạm vi các yêu cầu trên.
Do thời gian hạn chế nên chúng tôi chỉ tiến hành điều tra từ 15 đến 20 phiếu
cho từng huyện điều tra ở các tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, Tiền Giang, Cần Thơ.
1.4 Tổng quan tài liệu
Cây có múi thuộc họ Rutaceae và có khoảng 150 chi và 1600 loài được trồng
ở vùng nhiệt đới và bán nhiệt đới. Họ Rutaceae được chia ra thành bảy họ phụ gồm
93 chi (Enger, 1931). Cây có múi có nguồn gốc ở chân núi Hy Lạp Sơn ở miền đông
bắc Aán Độ. Hiện nay, cây có múi được trồng rất nhiều vùng trên thế giới ( FAO,
1998 ). Ơû Việt Nam, cây có múi được trồng từ Bắc tới Nam. Riêng ĐBSCL, cây có
múi hiện diện tập trung ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp và Cần Thơ
với các chủng loại đặc sản như bưởi năm roi, bưởi da xanh, quýt tiều, quýt đường,
cam mật, cam dây, cam sành, v.v. tuy đem lai nguồn kinh tế cao nhưng cây có múi
nhiễm không ít bệnh nguy hiểm và ngành trồng cây có múi vẫn đang đứng trước
những thách thức rất lớn. Trong đó bệng vàng lá Greening là quan trọng nhất và
đang được nhiều nước trên thế giới đầu tư nghiên cứu. Bên cạnh đó một số bệnh
khác cũng không kém phần quan trọng, nhất là trong giai đoạn hiện nay. đó là bệnh
Tristeza do Closter virus gây ra, bệnh vàng lá thối rễ do nhiều loại nấm và tuyến
trùng gây ra, trong đó phải kể là Fussarium, Phytophthora, Pythium, Sclerotium,
Clitocybe,
1.4.1 Nguồn gốc và phân bố, tình hình sản xuất, giá trị công dụng và phân
loại cam quýt
1.4.1.1 Nguồn gốc và phân bố
Theo GS.TS Trần Thượng Tuấn (1994), nguồn gốc cây có múi phát sinh
từ vùng Đông Nam Aù Châu, trong đó sự phát triển của một số loài cam quýt
được kéo dài từ biên giới Đông Bắc của Aán Độ qua Miến Điện và một số
vùng phía nam của đảo Hải Nam. Những loài này bao gồm: chanh tây, chanh
ta, thanh yên, bưởi, cam ngọt, cam chua
Cam chua (Sour orange) hay cam đắng được phát triển trong thế kỷ thứ
10 ở phía đông Địa Trung Hải và muộn hơn ở Châu Phi và phía nam Châu Aâu.
Chanh tây (Lemon), chanh ta (lime), và bưởi (pomelo), cũng được phân bố
tương tự như trên ở nửa đầu thế kỷ thứ 12.
Quýt (mandarin, tangerine), cũng đã được trồng ở Trung Quốc và Nhật
trong thời gian rất sớm. Cây quýt đầu tiên được mang tới nước Anh năm 1805
và được phổ biến từ đây đến Địa Trung Hải.
Bưởi chùm (grape fruit) hay còn gọi là bưởi vỏ dính, có nguồn gốc phát
sinh ở West Indies.
Hiện nay cam quýt được trồng khắp nơi trên thế giới trong vùng khí hậu
nhiệt đới và Aù nhiệt đới. Những vùng trồng phân bố từ 35° Nam và Bắc,
những vùng thương mại chính là Aù nhiệt đới tại vĩ độ cao hơn 20° Nam hay
Bắc của xích đạo. Có khoảng 49 nước sản xuất cam quýt, có diện tích trồng
khoảng 2.8 triệu ha. (GS.TS Trần Thượng Tuấn, 1992, 1994)
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 387
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 77
👁 Lượt xem: 436
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 54
👁 Lượt xem: 402
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 128
👁 Lượt xem: 674
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 112
👁 Lượt xem: 476
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 324
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 49
👁 Lượt xem: 352
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 8
👁 Lượt xem: 411
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 572
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 3
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 361
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 303
⬇ Lượt tải: 17