Mã tài liệu: 297989
Số trang: 26
Định dạng: zip
Dung lượng file: 53 Kb
Chuyên mục: Quản trị kinh doanh
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
A. Thực trạng
1.Dân số
Dân số Việt Nam vẫn đang tăng nhanh, bình quân trên 1 triệu người mỗi năm, nghĩa là bằng dân số một tỉnh thuộc loại trung bình.
Theo Tổng cục thống kê, năm 2005 Việt Nam có khoảng 83,1199 triệu người, là nước đông dân thứ 13 trên thế giới. Mật độ dân số lên tới 252 người/km2 (trong khi đó các chuyên gia LHQ tính toán để có cuộc sống thuận lợi, bình quân chỉ nên có 30-40 người/km2). Sang năm 2006,dân số Việt Nam tăng lên 84,1158 triệu người, là nước đứng thứ 14 trên thế giới,mật độ dân cư là 254 người/km2, cao gấp 6 lần so với mức chuẩn quốc tế.Dự báo đến giữa thế kỉ,Việt Nam sẽ trở thành 1 trong 16 nước có trên 100 triệu dân.
Các đặc điểm của dân số Việt Nam, trong đó lưu ý vấn đề dân số trẻ nhưng đang bước vào thời kỳ quá độ chuyển đổi sang dân số già.
Những người sinh ra sau năm 1975 ước chiếm khoảng 63% tổng dân số, tuy nhiên số người từ 60 tuổi trở lên hiện đã chiếm khoảng 9%. Sự mất cân đối giới tính đã bộc lộ những dấu hiệu rất nghiêm trọng do tâm lý thích sinh con trai.
Theo kết quả điều tra năm 1999, tỷ số giới tính chung cả nước ở mức 96,7 nam/100 nữ nhưng đối với nhóm trẻ từ 0-4 tuổi, tỷ lệ các bé trai ngày càng nhiều so với các bé gái.
Dân số phân bố không đều và mô hình di dân thay đổi. Năm 1999 trung bình trên mỗi km2 đất ở Thái Bình có 1.194 người, trong khi đó ở Kom Tum chỉ có 32 người/km2 (gấp 40 lần).
Sức ép từ nhu cầu việc làm đã dẫn đến tình trạng các luồng di dân tự do và theo dự án không ngừng tăng lên. Riêng giai đoạn 1990-1997 đã có 1,2 triệu dân di chuyển tới các vùng theo dự án.
Tại TP.HCM trong giai đoạn 1991-1996 cứ mỗi năm lại tăng thêm 213.000 người. Hướng di dân cũng thay đổi đáng kể, từ di dân Bắc-Nam sang nông thôn-đô thị và trong nước ra nước ngoài. Chỉ tính đến đầu 2004, đã có tới gần 80.000 phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan.Dự báo xu hướng di dân sẽ ngày càng sôi động hơn.
Về đại thể, Việt Nam vẫn là một nước “tam nông” (nông thôn, nông nghiệp và nông dân) do tỷ lệ dân số đô thị quá thấp. Năm 2004, tỷ lệ dân đô thị cả nước mới đạt 26,3%. Nhiều tỉnh, tỷ lệ dân đô thị chưa đạt tới 10%.
Lao động Việt Nam có 4,5% mù chữ, 47% chỉ có trình độ tiểu học, 30% tốt nghiệp THCS và 18,5% tốt nghiệp THPT, 79% lao động từ 15 tuổi trở lên không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, khu vực nông thôn lên tới 87% (số liệu 2003).
Việt Nam là một thị trường rộng lớn, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.Bên cạnh đó nguồn nhân lực dồi dào,giá lao động rẻ, thong minh, tiếp thu nhanh…là những điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước phất triển sản xuất.Nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề mà chúng ta vẫn chưa khắc phục được đó là:lao động không có trình độ chiếm tỉ trọng lớn, ý thức kỉ luật, ý thức lao đông kém, trình độ quản lí,tổ chúc chưa cao…
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 30
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 328
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 113
👁 Lượt xem: 398
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 405
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 104
👁 Lượt xem: 175
⬇ Lượt tải: 2
📎 Số trang: 79
👁 Lượt xem: 419
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 58
👁 Lượt xem: 445
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 575
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 29
👁 Lượt xem: 414
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 78
👁 Lượt xem: 474
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 293
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 319
⬇ Lượt tải: 16