Mã tài liệu: 302871
Số trang: 64
Định dạng: rar
Dung lượng file: 14,408 Kb
Chuyên mục: Y Dược
[FONT=Times New Roman]MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 0
CHỮ VIẾT TẮT 0
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 3
1.1. Độ tan và các yếu tố ảnh hưởng đến độ hoà tan của dược chất 3
1.2. Biện pháp làm tăng độ hoà tan của dược chất ít tan 4
1.2.1.Thay đổi kích thước tiểu phân và dạng thù hình của dược chất 4
1.2.2. Chế tạo hệ phân tán rắn 5
1.2.3. Dùng các chất diện hoạt 5
1.2.4. Các biện pháp khác: 6
1.3. Tổng quan về bệnh tăng lipid máu 6
1.3.1. Một số nguyên nhân gây tăng lipid máu 6
1.3.2. Hậu quả 7
1.3.3. Phương pháp điều trị chứng tăng lipid máu 7
1.4. Fenofibrat 8
1.4.1. Công thức hoá học 8
1.4.2. Tính chất 8
1.4.3. Độ ổn định 8
1.4.4. Dược lý và cơ chế tác dụng 8
1.4.5. Dược động học 9
1.4.6. Chống chỉ định, Chỉ định, chế phẩm và liều dùng 9
1.5. Một số nghiên cứu về fenofibrat 10
1.5.1. Các đặc tính của fenofibrat 10
1.5.2. Các nghiên cứu tăng độ hòa tan và sinh khả dụng của fenofibrat 12
1.5.2. Các phương pháp định lượng FB trong huyết tương 15
1.6. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng in vivo của thuốc 16
1.6.1. Sinh khả dụng và các yếu tố ảnh hưởng 16
1.6.2. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng in vivo của thuốc 17
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu 20
2.1.1. Nguyên liệu tá dược 20
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu 20
2.1.3. Động vật thí nghiệm 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.2.1. Phương pháp bào chế vi hạt fenofibrat 21
2.2.2. Phương pháp xác định kích thước tiểu phân 22
2.2.3. Phương pháp thử độ hoà tan 22
2.2.4. Phương pháp thử độ tan 23
2.2.5. Phương pháp phân tích ảnh hưởng của biến độc lập vào biến phụ thuộc và lựa chọn công thức tối ưu 24
2.2.6. Phương pháp đánh giá độ ổn định của mẫu 25
2.2.7. Phương pháp bào chế viên nang chứa 200mg vi hạt FB 25
2.2.8. Thẩm định phương pháp định lượng FA trong huyết tương 25
2.2.9. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng của FA theo đường uống 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ NHẬN XÉT 29
3.1. Thử nghiệm in vitro 29
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn 29
3.1.2. Kết quả thử độ tan 30
3.1.3. Lựa chọn chất mang 30
3.1.4. Lựa chọn chất nhũ hoá 31
3.1.5. Lựa chọn biến độc lập – biến phụ thuộc 32
3.1.6. Lựa chọn công thức bào chế vi hạt FB 34
3.1.7. So sánh mô hình hoà tan với các mẫu đối chiếu 40
3.1.8. Đánh giá độ ổn định 43
3.2. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng FA trong huyết tương..45
3.2.1. Điều kiện chạy sắc ký 45
3.2.2. Thẩm định phương pháp phân tích acid fenofibric trong huyết tương 46
3.3. Đánh giá và so sánh sinh khả dụng của nang bào chế và nang thuốc đối chiếu trên chó thí nghiệm 50
3.4. Bàn luận 54
3.4.1. Về ảnh hưởng của kích thước tiểu phân đến độ hoà tan 54
3.4.2. Về phương pháp tạo vi hạt bằng đông tụ từ nhũ tương 55
3.4.3. Về ảnh hưởng của nồng độ NaLS trong môi trường hoà tan đến phép thử độ hòa tan 55
3.4.4. Về kết quả đánh giá sinh khả dụng in vivo 56
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
PHỤ LỤC 62
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng lipid máu là bệnh rối loạn chuyển hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra các biến chứng nghiêm trọng như: Xơ vữa động mạch, đái tháo đường, gan nhiễm mỡ... Nguyên nhân gây tăng lipid máu có liên quan đến chế độ ăn, thói quen sinh hoạt, luyện tập, và có xu hướng ngày càng tăng trong xã hội phát triển.
Fenofibrat là dẫn chất mới nhất thuộc nhóm acid fibric, được đưa vào sử dụng năm 1990 và được FDA chấp nhận dùng cho điều trị chứng tăng lipid máu vào năm 1998. Fenofibrat có nhiều ưu điểm vượt trội so với các dẫn chất cùng nhóm, tần suất và cường độ tác dụng phụ thấp, có thể phối hợp với các thuốc thuộc nhóm statin trong điều trị chứng tăng lipid, , . Hiện nay fenofibrate là một trong những thuốc hạ lipid máu được kê đơn nhiều nhất.
Tuy nhiên sinh khả dụng của fenofibrat thường rất thấp và không ổn định do độ hoà tan kém. Những tác dụng phụ hay gặp của Fenofibrate tuy không nghiêm trọng nhưng gây khó chịu cho bệnh nhân với tần suất tương đối cao, có thể lên tới 5,5%. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu phải ngừng thuốc của bệnh nhân. Việc giảm liều dùng của thuốc sẽ làm giảm sự biến động của sinh khả dụng và nồng độ thuốc trong máu, nhờ đó có thể giảm được các tác dụng không mong muốn của thuốc.
Trên thế giới, nhiều tác giả đã công bố kết quả nghiên cứu về các giải pháp bào chế làm tăng độ hòa tan của dược chất fenofibrat nhằm mục đích tăng sinh khả dụng và giảm tác dụng phụ của thuốc. Kết quả nghiên cứu sinh khả dụng fenofibrate của các dạng bào chế khác nhau cho thấy độ hòa tan có ảnh hưởng quyết định đến sinh khả dụng và liều dùng của thuốc. Khi độ hòa tan của fenofibrat tăng, liều dùng được giảm từ 300mg/ngày xuống còn 200mg/ngày, và 160mg/ngày.
Hiện nay, ở Việt nam chúng tôi chưa thấy có công trình nghiên cứu nào về kỹ thuật bào chế và sinh khả dụng của fenofibrat được công bố. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế và đánh giá sinh khả dụng nang fenofibrat” với hai mục tiêu sau:
-Lựa chọn được biện pháp tăng khả năng hòa tan fenofibrat, từ đó bào chế được nang fenofibrat 200mg có độ hòa tan tương đương nang Lipanthyl 200M của Pháp.
-Đánh giá và so sánh được sinh khả dụng in vivo của nang bào chế được và thuốc đối chiếu là nang Lipanthyl 200M trên chó thí nghiệm.
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 739
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 789
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 9
👁 Lượt xem: 708
⬇ Lượt tải: 22
📎 Số trang: 40
👁 Lượt xem: 949
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 44
👁 Lượt xem: 3225
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 1069
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 168
👁 Lượt xem: 690
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 142
👁 Lượt xem: 671
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 61
👁 Lượt xem: 550
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 874
⬇ Lượt tải: 17