Mã tài liệu: 296305
Số trang: 21
Định dạng: rar
Dung lượng file: 551 Kb
Chuyên mục: Kiến trúc
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ QUY HOẠCH THỊ TRẤN DIÊU TRÌ ĐẾN NĂM 2020
II. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG XÂY DỰNG
.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên.
.1.1. Vị trí địa lý.
Thị trấn Diêu Trì nằm ở phía Nam của huyện Tuy Phước, thuộc địa phận xã Phước Long.
- Phía Bắc giáp : Thị trấn Tuy Phước
- Phía Namgiáp: Thành phố Quy Nhơn
- Phía Đông giáp: Thành phố Quy Nhơn
- Phía Tây giáp: Xã Phước An
.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình thị trấn Diêu Trì tương đôí bằng phẳng, thoải dần từ Tây sang Đông, có nhiều gò vùng trũng, ở phía Đông chủ yếu là đồng ruộng lúa
.1.3. Đặc điểm khí hậu
Thị trấn Diêu Trì thuộc vùng duyên hải miền Trung nên có hai mùa rõ rệt.
- Mùa nắng : Từ tháng 1, 2 đến tháng 9.
- Mùa mưa : Từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
Hướng gió: Mùa Đông hướng gió chính là hướng Bắc, còn về Mùa Hạ có hướng gió chính là Tây – Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 1,5 2 m/s.
- Nhiệt độ trung bình 250oC, trung bình tháng lạnh nhất là 23,1 oC , cao nhất là 29,7 oC
- Lượng mưa trung bình 1704 ml/năm
- Độ ẩm bình quân: 80%
- Lượng bốc hơi tháng đạt trên 70 mm, tháng lớn nhất đạt 141,5mm (tháng 8). Như vậy thời gian thiếu ẩm của Diêu Trì tới 8 tháng trong mọtt năm.
.1.4. Đặc điểm thuỷ văn
Diêu Trì nằm bên sông Hà Thanh, mùa nắng thì nước sông cạn, muà mưa thì nước sông lớn, mực nước dâng lên cao, hiện tại có đê bảo vệ cho ruộng lúa phía Đông. Sông bắt đầu mùa lũ vào tháng 10, ba tháng nhiều nước là 10, 11, 12. Bắt đầu cạn vào tháng 1, các tháng ít nước là tháng 3,4,5. Lưu lượng bình quân là 68,4m3/s, lớn nhất là 257,6m3/s (tháng 11), nhỏ nhất là 14,6 m3/s (tháng 4). ở ven biển do ảnh hưởng của thuỷ triều nên nước trong sông bị nhiễm mặn, độ mặn trong nước đạt tới 21,56‰, lớn nhất là 35‰, nhỏ nhất là 7,8‰
.1.5. Đặc điểm địa chất.
Công tác điều tra ĐCTV và khảo sát thăm dò, và tìm kiếm nước dưới đất ở Diêu Trì còn rất ít. Việc khảo sát ĐCTV mới chỉ tiến hành khi tiến hành thành lập tờ bản đồ ĐCTV vùng Quy Nhơn – Bình Định. Trong những năm gần đây một vài cơ quan có tiến hành khảo sát ĐCTV nhưng chỉ là khảo sát đơn lẻ, việc thi công không nhiều.
Qua tài liệu thu thập và kết quả khảo sát cho thấy các tầng nước có thể phân bố thành các tầng:
Tầng nước đa nguồn gốc Haloxen – Thành phần bao gồm cát, cát sét, sét các nguồn gốc sông, sông biển và gió. Tầng này phủ trên cùng của mặt cắt. bề dày của tầng 10 15 m. Mức độ chứa nước biến đổi ở những cồn cát, nguồn gốc gió thường là nước nhạt (M < 1 g/l), đào sâu xuống độ mặn của nước tăng lên và ở đấy mức độ chứa nước cũng khá lớn. ở các nơi phân bố sét cát, cát sét nguồn gốc sông biển mức dộ chức nước có kém hơn.
Tầng chứa nước lỗ hổng thành tạo sông, lũ Pleixtoxen và Đệ tứ không phân chia. Tầng này lộ ra ven rìa đồng bằng thành các dải hẹp còn phần lớn bị phủ dưới các trầm tích trẻ hơn nên chỉ bắt gặp được ở các lỗ khoan. ở Diêu Trì bề dày tầng này khá lớn và gặp ở các độ sâu khác nhau từ 9,7m 31,5m. Mức độ chứa nước thay đổi từ 1,1 l/s 8,1 l/s. nồng độ muối dao động từ 3,2 5,7 g/l.
Nước khe nứt – Các thành tạo chứa nước nứt nẻ đa dạng đó là các trầm tích lục nguyên Triat thuộc hệ tầng Man Yang, các biến chất Cambri – Proterezoi, Akeinozoi, và các Macma xâm nhập. Trong các thành tạo lục nguyên các mạch nước có Q = 0,2 0,35 l/s, M < 0,5 g/l, nước Bicacbonat Clorua. Các thành tạo biến chất có mức độ chứa nước kém hơn.
Trong các thành tạo xâm nhập do các dập vỡ không đều nên có những nơi phát hiện được các mạch nước có Q khoảng 1 l/s song nước hơi nhạt M < 0,5 g/l, nhìn chung đất đá nứt nẻ chứa nước kém. Chỉ ở các đới huỷ hoại kiến tạo mức độ chứâ nước có khá hơn.
Nhận xét chung ở Diêu Trì việc khai thác nước dưới đất còn chưa nhiều, chủ yếu mới khai thác thủ công (giếng khơi) và các lỗ khoan đường kính nhỏ kiểu UNICEF. Nhìn chung lượng nước ngầm ở Diêu Trì khá phong phú có thể đáp ứng yêu cầu cấp nước.
.1.6. Kinh tế
Thị trấn Diêu Trì nằm trên quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Bắc Nam, có ga Thống Nhất (Ga Diêu Trì). Khu vực trung tâm dân cư tập trung đông đúc, bình quân đất ở 87 m2/người.
Nhà chủ yếu là nhà tự xây, 99% là nhà cấp 2, cấp 3, cấp 4, trong đó nhà cấp 2, cấp 3, hai tầng chiếm tỷ lệ 15% xây dựng tự phát theo tập quán địa phương.
Khu vực trung tâm thị trấn đã có cơ sở hành chính: UBND thị trấn. Bưu điện Diêu Trì, chi nhánh Ngân hàng, có một trường cấp I, một trường cấp II, một trường mấu giáo.
- Các nghành nghề phi nông nghiệp.
- Giao thông vận tải: Có ga đường sắt Thống Nhất và có bến xe ô tô.
- Tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất đá chẻ, thuỷ tinh, gạch hoa, đồ gốm, mộc dân dụng cao cấp.
- Thương mại – dịch vụ: Có chợ Diêu Trì, các hộ tư thương dọc quốc lộ 1A, tỉnh lộ 6 đi Vân Canh.
.1.7. Dân số
Theo báo cáo điều tra dân số tính đến năm 2000 dân số toàn thị trấn có 28500 ngưòi.
Dự báo tính đến năm 2005 là 31500 người và đến năm 2020 là 42400 người
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 601
⬇ Lượt tải: 48
📎 Số trang: 36
👁 Lượt xem: 1736
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 679
⬇ Lượt tải: 35
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 4076
⬇ Lượt tải: 66
📎 Số trang: 57
👁 Lượt xem: 637
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 38
👁 Lượt xem: 1691
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 34
👁 Lượt xem: 2613
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 1845
⬇ Lượt tải: 23
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 21
👁 Lượt xem: 629
⬇ Lượt tải: 16