Mã tài liệu: 284437
Số trang: 48
Định dạng: zip
Dung lượng file: 239 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
THUẾ GTGT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẦU GIẤY
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
* Khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT có tên gọi theo tiếng Pháp là “Tax sur la value ajourtée” (TVA) hay theo tiếng anh là “Value Added Tax” (VAT).
VAT có nguồn gốc thuế doanh thu và người đầu tiên đề xuất loại thuế này là một người Đức tên là Carl Friedrich Vol Siemens nhằm khắc phục sự chồng chéo của thế doanh thu từ năm 1918. Nhưng Vol Siemén không thuyết phục được chính Phủ Đức áp dụng loại thuế này. đến năm 1947 thuế GTGT lại được đề cập đến trong tác phẩm về “Cái tổ hệ thống thuế” của nhà kinh tế học người Mỹ tên là Chao. Ở Nhật Bản một dự án về thuế này đã được đệ trình ra quốc hội năm 1953 nhưng không được thông qua. Năm 1954 Pháp là nước đầu tiên thực hiện thuế GTGT nhưng chỉ mới áp dụng ở khâu sản xuất. Đến năm 1963 chỉ có 47 nước áp dụng thuế GTGT thì đến nay đã có hơn 120 nước áp dụng loại thuế này. Riêng ở Châu á, thuế GTGT ngày càng trở thành loại phổ biến.
Ở Việt nam thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 (1990) áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (ngành đường, dệt, xi măng) ban hành thành luật và được thông qua tại kỳ hợp thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 để chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Trước hết ta có thể hiểu GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong sản xuất kinh doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
Như vậy thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Về hình thức, thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán.
Về bản chất, người chịu thuế GTGT là người tiêu dùng, hoặc người sản xuất, hoặc cả người sản xuất và người tiêu dùng phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu của hàng hoá đó trên thị trường.
* Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT mang tính chất thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tưng thêm của mỗi giai đoạn. Vì vậy, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho người tiêudùng cuối cùng.
Vấn đề cơ bản khi nghiên cứu bản chất của thuế GTGT là phải xác định được thành phần của giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuế GTGT của mỗi giai đoạn đó.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 60
👁 Lượt xem: 459
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 26
👁 Lượt xem: 341
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 406
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 62
👁 Lượt xem: 439
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 72
👁 Lượt xem: 333
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 64
👁 Lượt xem: 265
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 457
⬇ Lượt tải: 20
📎 Số trang: 37
👁 Lượt xem: 354
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 74
👁 Lượt xem: 416
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 68
👁 Lượt xem: 571
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 55
👁 Lượt xem: 675
⬇ Lượt tải: 18
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 48
👁 Lượt xem: 400
⬇ Lượt tải: 16