Mã tài liệu: 252905
Số trang: 149
Định dạng: pdf
Dung lượng file: 1,341 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Mở đầu
Bất kỳ một loại hình kiểm toán nào, kiểm toán Nhà n−ớc, tổ chức kiểm
toán độc lập hay kiểm toán nội bộ, quá trình kiểm toán và hoạt động phải dựa
trên hệ thống các chuẩn mực, quy trình kiểm toán cụ thể. Hệ thống các chuẩn
mực và các quy trình của KTNN đ−ợc Tổng KTNN ban hành trong năm 1999,
đã phát huy đ−ợc tác dụng rất tốt trong hoạt động kiểm toán của KTNN, đã
giúp cho các kiểm toán viên (KTV), các đoàn kiểm toán thực hiện công việc
kiểm toán một cách chuẩn mực, đạt đ−ợc các mục tiêu đề ra và nâng cao chất
l−ợng hoạt động kiểm toán của KTNN, nâng cao nghiệp vụ kiểm toán cho
KTV. Giúp cho KTNN quản lý giám sát chặt chẽ hơn quá trình thực hiện kiểm
toán của các KTV và các đoàn kiểm toán.
Bên cạnh những tác dụng trên, sau một thời gian thực hiện hệ thống
chuẩn mực và các quy trình kiểm toán của KTNN cũng đã bộc lộ những vấn
đề bất cập cả về lý luận và thực tiễn. Một số các quy định trong chuẩn mực và
các quy trình đã ban hành không còn phù hợp với đối t−ợng kiểm toán của
KTNN. Mặt khác sự phát triển của KTNN về cơ chế tổ chức, chức năng nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và đối t−ợng kiểm toán và quá trình điều hành quản lý
tài chính công của Nhà n−ớc đã có những thay đổi lớn, do đó phải có sự hoàn
thiện không ngừng hệ thống chuẩn mực và quy trình kiểm toán của KTNN
thoả mãn các yêu cầu mong muốn nói trên cần phải có một đề tài khoa học
câp Bộ nghiên cứu một cách toàn diện những cơ sở lý luận và ph−ơng pháp
luận, làm rõ các khía cạnh, các điều kiện cần và đủ để thực hiện quá trình
hoàn thiện này. Mục tiêu đặt ra của đề tài nhằm:
- Xây dựng những luận cứ khoa học làm cơ sở cho quá trình hoàn thiện
các chuẩn mực và quy trình của KTNN trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Phân tích đánh giá và làm rõ những vấn đề phù hợp và vấn đề ch−a
phù hợp với yêu cầu thực tiễn của hệ thống các chuẩn mực và quy trình kiểm
toán của KTNN.
- Nghiên cứu các chuẩn mực, quy trình và những kinh nghiệm tổ chức
xay dựng các chuẩn mực, quy trình của INTOSAI và ASOSAI.
- Định h−ớng những nội dung chủ yếu và kiến nghị giải pháp hoàn thiện
hệ thống chuẩn mực và quy trình kiểm toán của KTNN hiện nay.
Nội dung đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài bao gồm 3 ch−ơng:
- Ch−ơng 1: Cơ sở lý luận và ph−ơng pháp hoàn thiện hệ thống
chuẩn mực và quy trình kiểm toán của KTNN.
- Ch−ơng 2: Thực trạng hệ thống chuẩn mực và quy trình kiểm toán
của KTNN Việt Nam.
- Ch−ơng 3: Nội dung và giải pháp hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
và quy trình kiểm toán của KTNN Việt Nam.
Mặc dù Ban chủ nhiệm đề tài và các cộng tác viên đã có sự nghiên cứu
thấu đáo về tính hệ thống, tính khoa học, tính thực tiễn và tính phát triển đói
với việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực và các quy trình kiểm
toán của KTNN Việt Nam, song không tránh khỏi những hạn chế. Ban chủ
nhiệm đề tài rất mong sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học chuyên ngành
cùng bạn đọc gần xa.
Ban chủ nhiệm đề tài
Ch−ơng I
cơ sở lý luận và ph−ơng pháp luận
hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán
và quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà n−ớc
1.1. Khái niệm và phân loại chuẩn mực kiểm toán
(CMK’
T) và quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà n−ớc
1.1.1. Khái niệm và phân loại CMK’
T
1.1.1.1. Khái niệm hệ thống CMK’
T
Ngày nay kiểm toán đ−ợc xem nh− là một phần chức năng kiểm soát
của Nhà n−ớc chính vì thế mà ở hầu hết các Quốc gia trên thế giới đều thiết
lập một cơ quan KTNN.
KTNN (hay còn gọi là kiểm toán Chính phủ) là công việc do kiểm toán
viên Nhà n−ớc (KTV) thực hiện để đánh giá và xác nhận tính đúng đắn và hợp
pháp của các thông tin trên Báo cáo tài chính, đánh giá tính tuân thủ, tính hiệu
lực, tính hiệu quả và tính kinh tế đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có quản
lý, sử dụng NSNN, tài sản Nhà n−ớc là các nguồn lực Nhà n−ớc do Nhà n−ớc
quản lý. Với t− cách của ng−ời đ−a ra xác nhận và đánh giá, KTV cần phải có
những th−ớc đo để phân biệt đúng, sai, phân biệt giữa cái hợp lý và không hợp
lý, thực tế ấy đòi hỏi phải một hệ thống các tiêu chuẩn nghiệp vụ làm cơ sở,
khuôn mẫu cho việc đánh giá các thông tin tài chính một cách khoa học và
khách quan, là kim chỉ nam cho hoạt động nghề nghiệp của KTV. Đồng thời
CMK’
T còn là điều kiện cần thiết để đạt đ−ợc sự tin t−ởng của xã hội vào ý
kiến KTV, giúp ng−ời sử dụng thông tin hiểu về công việc kiểm toán và phục
vụ cho việc xem xét trách nhiệm pháp lý của KTV, và đứng trên góc độ phát
triển nghề nghiệp kiểm toán, CMK’
T còn là cơ sở lý luận hoạt động kiểm
toán, là căn cứ để các KTV nâng cao chất l−ợng công việc và là một nhân tố
quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách giữa sự mong đợi của ng−ời sử
dụng dịch vụ mà các KTV cung cấp, do đó cần phải có hệ thống CMK’
T.
Về khái niệm hệ thống CMK’
T (Audit Standards) trên thế giới cũng nh−
ở n−ớc ta đã đ−ợc xem xét nhìn nhận d−ới nhiều góc độ khác nhau về khái
niệm này.
Theo tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) thì
“Các CMK’
T cung cấp sự h−ớng dẫn tối thiểu cho KTV, giúp xác định độ lớn
của các b−ớc và trình tự kiểm toán đ−ợc áp dụng để hoàn thành mục tiêu kiểm
toán. Chúng là những tiêu chuẩn hoặc th−ớc đo để đánh giá chất l−ợng của các
kết quả kiểm toán”1
. Trong khi đó theo tài liệu của Liên đoàn Kế toán Quốc tế
(IFAC) lại cho rằng: “CMK’
T là văn kiện mô tả các nguyên tắc cơ bản về
nghiệp vụ và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán, các
nguyên tắc này bao trùm, chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của KTV"
2
.
ở Việt Nam trong quá trình soạn thảo CMK’
T, khái niệm này cũng đã
đ−ợc hình thành trên cơ sở hai hệ thống tổ chức kiểm toán, KTNN cho rằng
“Hệ thống CMK’
T Nhà n−ớc là tổng thể các nguyên tắc cơ bản, các yêu cầu,
các quy định về nghiệp vụ và xử lý các quan hệ phát sinh trong kiểm toán mà
các Đoàn kiểm toán Nhà n−ớc và các KTV Nhà n−ớc phải tuân thủ khi tiến
hành các hoạt động kiểm toán, đồng thời là căn cứ để kiểm tra và đánh giá
chất l−ợng kiểm toán”
3
. Cũng t−ơng tự nh− vậy CMK’
T ban hành cho các
Công ty kiểm toán, KTV độc lập (CPA) thực hiện, khái niệm này đ−ợc nêu ra
nh− sau: “CMK’
T là quy định về các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và h−ớng dẫn
thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản đó trong quá trình kiểm
toán Báo cáo tài chính, CMK’
T là các quy định làm mực th−ớc, là cơ sở cho
KTV chuyên nghiệp và công ty kiểm toán kiểm tra, đánh giá các thông tin tài
chính một cách trung thực, khoa học, khách quan. CMK’
T đồng thời là cơ sở
cho việc chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đánh giá chất l−ợng và dịch kiểm toán
là cơ sở cho việc đào tạo huấn luyện và thi tuyển KTV"
4
.
Qua những khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy có rất nhiều cách diễn
đạt về CMK’
T khác nhau nh−ng hội tụ lại, một hệ thống CMK’
T bao giờ cũng
phải chứa đựng đ−ợc những nhóm thông tin cơ bản sau:
- Các nguyên tắc, thủ tục cơ bản mà KTV phải thực hiện trong suốt quá
trình kiểm toán.
- Các quy định về nghiệp vụ để làm tiêu chuẩn, th−ớc đo, làm cơ sở để
KTV xử lý các mối quan hệ và kiểm tra, đánh giá các thông tin trong qúa trình
kiểm toán, cũng nh− đánh giá chất l−ợng kiểm toán.
1.1.1.2. Phân loại hệ thống CMK’
T
Hệ thống CMK’
T có thể đ−ợc tiến hành phân loại theo hai cách chính sau:
+ Cách thứ nhất: Phân loại căn cứ vào tổ chức soạn thảo và ban hành:
Nếu dựa trên tiêu thức này thì CMK’
T gồm 2 loại là CMK’
T quốc tế và
CMK’
T Quốc gia.
- CMK’
T Quốc tế (ISA)
Ngày nay khi nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ theo chiều h−ớng
quốc tế hoá. Quan hệ giao l−u kinh tế giữa các Quốc gia tăng nhanh về số
l−ợng và ngày càng đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung từ đó việc
xây dựng một hệ thống CMK’
T cũng nh− kiểm toán đ−ợc chấp nhận và áp
dụng thống nhất trên phạm vi quốc tế đã trở thành một yêu cầu bức thiết; một
chìa khoá quan trọng góp phần khai thông các quan hệ kinh tế - tài chính quốc
tế. Hoạt động kiểm toán đã v−ợt ra khỏi phạm vi khép kín của từng Quốc gia
và mang tính quốc tế phổ biến, với mục đích phát triển và tăng c−ờng phối hợp
nghiệp vụ kiểm toán trên phạm vi toàn thế giới, các tổ chức kiểm toán quốc tế
đã ra đời và tổ chức soạn thảo, ban hành hệ thống các CMK’
T quốc tế sau:
ã Hệ thống CMK’
T quốc tế do Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) công bố
gồm 38 chuẩn mực, đây là hệ thống CMK’
T áp dụng chủ yếu đối với
KTV độc lập và các doanh nghiệp kiểm toán, nh−ng có phần h−ớng
dẫn, bổ sung vận dụng vào kiểm toán.
ã Hệ thống CMK’
T quốc tế do tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối
cao (INTOSAI) công bố năm 1989, và đã đ−ợc bổ sung sửa đổi, gồm
191 điều khoản nằm trong 4 ch−ơng đ−ợc áp dụng cho KTV Nhà n−ớc
và cơ quan KTNN.
Các CMKT quốc tế nêu trên đ−ợc nghiên cứu nghiêm túc và công phu,
phản ánh một sự nhất trí cao của các thành viên và trở thành một thông lệ tốt.
Mặc dù vậy nó không có hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mỗi Quốc gia, mà
có mục đích đ−a ra nhằm khuyến cáo các thành viên tự nguyện chấp nhận.
CMK’
T Quốc gia (NSA): ở mỗi n−ớc, có thể giữ nguyên hay nghiên
cứu vận dụng hệ thống CMK’
T quốc tế để ban hành CMK’
T riêng cho phù hợp
với trình độ phát triển và tập quán thông lệ ở mỗi n−ớc. Vậy CMK’
T Quốc gia
bao gồm toàn bộ những CMK’
T đ−ợc công bố bởi luật hay quy định bởi một
tổ chức có thẩm quyền ở tầm Quốc gia có tính chất bắt buộc và đ−ợc áp dụng
khi thực hiện công việc kiểm toán hay các dịch vụ phụ trợ.
VD: Nh− ở Mỹ: Hệ thống CMK’
T Nhà n−ớc do cơ quan Tổng kiểm
toán (GAO) ban hành còn hệ thống CMK’
T áp dụng cho KTV độc lập và
doanh nghiệp kiểm toán lại do Viện Kế toán công chứng (AICPA) ban hành.
ở nhiều Quốc gia trên thế giới cũng áp dụng mô hình nh− ở Mỹ.
- Cách thứ hai: Phân loại CMK’
T căn cứ vào mục tiêu kiểm toán (hoặc
loại hình kiểm toán). Nếu dựa trên tiêu thức này để phân loại thì CMK’
T gồm có:
ã CMK’
T tài chính: áp dụng cho loại hình kiểm toán Báo cáo tài
chính.
ã CMK’
T hoạt động: áp dụng cho loại hình kiểm toán hoạt động.
ã CMK’
T tuân thủ: áp dụng cho loại hình kiểm toán tuân thủ.
1.1.2. Khái niệm và phân loại quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán là một khái niệm đ−ợc sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.
VD nh−: Quy trình sản xuất thép, quy trình đào tạo Đại học, quy trình
soạn thảo văn bản pháp luật
Xét về hình thức, quy trình là trình tự các giai đoạn, các b−ớc công việc
đ−ợc sắp xếp (theo một trật tự) một cách khoa học, logic chặt chẽ cần phả
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 149
👁 Lượt xem: 545
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 19
👁 Lượt xem: 354
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 195
👁 Lượt xem: 403
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 151
👁 Lượt xem: 278
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 328
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 101
👁 Lượt xem: 358
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 100
👁 Lượt xem: 296
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 82
👁 Lượt xem: 370
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 460
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem
📎 Số trang: 149
👁 Lượt xem: 463
⬇ Lượt tải: 16