Mã tài liệu: 243262
Số trang: 23
Định dạng: doc
Dung lượng file: 223 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Sự cần thiết và vai trò của phát triển công nghiệp nông thôn (CNNT)
Đối với các nước đang phát triển, tạo công ăn việc làm và xoá đói nghèo ở lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn luôn là trọng tâm trong chiến lược phát triển. ở khu vực nông thôn, dân số tăng đẩy nhanh số người gia nhập lực lượng lao động trong khi đất đai có hạn dẫn đến diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm. Kết quả làm cho năng suất lao động giảm dần, thu nhập nông nghiệp thấp hơn, một lực lượng lớn lao động trở nên dư thừa và có xu hướng thoát li khỏi các hoạt động sản xuất nông nghiệp truyền thống.
Trong khi đó, ở phần lớn các nước đang phát triển, đặc biệt các nước đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, lĩnh vực công nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ bé lại có xu hướng sử dụng những công nghệ thay thế lao động nên không có khả năng thu hút hết được lao động dư thừa từ khu vực nông thôn.
Trong sản xuất nông nghiệp cũng diễn ra xu hướng áp dụng công nghệ sử dụng nhiều vốn thay thế lao động như dùng máy móc cơ giới hóa, điện khí hoá, hoá học hóa .thay thế sức người. Cuộc Cách Mạng Xanh thập kỷ 60 và 70 cũng thể hiện chiều hướng sử dụng máy móc thay cho lao động. Kết quả là trong giai đoạn 2 của cuộc Cách Mạng Xanh, lĩnh vực nông nghiệp giảm khả năng thu hút thêm lao động, làm tăng tình trạng thiếu đất và không đất, tăng mức thất nghiệp và thiếu việc làm đầy đủ trong khu vực nông thôn. Hậu quả là nghèo đói ngày càng trầm trọng. Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra những căng thẳng và bất ổn định về kinh tế, xã hội và môi trường ở khu vực nông thôn. Thực tế cho thấy thất nghiệp của các nước đang phát triển liên tục tăng trong các thập kỷ qua. Thập kỷ 60 tỷ lệ thất nghiệp là 6,7% tăng lên 7,6% trong các thập kỷ 70 và 80 và lên đến 8,2% trong thập kỷ 90. Trong tỷ lệ thất nghiệp thì thất nghiệp ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn, như ở các nước châu Phi là 70%, các nước châu Mỹ La Tinh là 85% và các nước châu á là 90% . Ngoài ra, bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng cũng tạo ra sức ép mạnh lên luồng dân di cư từ nông thôn ra thành thị, gây ra các hậu quả như sự quá tải, tình trạng ô nhiễm, tắc nghẽn giao thông, tội phạm và các tệ nạn xã hội . ở khu vực đô thị.
Trong bối cảnh công nghiệp thành thị không tạo được thêm nhiều việc làm mới, sản xuất nông nghiệp hiện đại hóa có xu hướng đẩy lao động ra, do đó để tránh thất nghiệp và nghèo đói xảy ra ở khu vực nông thôn thì các hoạt động phi nông nghiệp trong đó có công nghiệp nông thôn cần phải được đẩy mạnh. Kinh nghiệm nhiều nước đang phát triển cho thấy phát triển các hoạt động CNNT là hướng đi hiệu quả trong việc tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập của khu vực nông thôn, giảm được sức ép di dân từ nông thôn ra thành thị.
CNNT thường gồm các hoạt động với bốn loại hình chính là:
ã Sản xuất công nghiệp
ã Chế biến nông sản, và
ã Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
ã Thương mại và dịch vụ
Các hoạt động công nghiệp trên có thể trong khuôn khổ hộ gia đình hoặc là các doanh nghiệp có địa bàn tại khu vực nông thôn. Thông thường phát triển công nghiệp nông thôn bị chi phối bởi các yếu tố kéo và đẩy. Tại các vùng có lợi thế để phát triển CNNT, phổ biến ở một số nước Đông á và Mỹ La tinh, những điều kiện thuận lợi ban đầu để phát triển CNNT là cơ sở hạ tầng giao thông liên lạc tốt, lực lượng lao động có trình độ tay nghề, có những nghề thủ công truyền thống, sẵn có nguyên liệu đầu vào cho sản xuất công nghiệp.
ở các nước có hoạt động công nghiệp và dịch vụ phát triển sẽ mở ra nhiều cơ hội làm việc mới và tăng thu nhập, tạo ra sức hút kéo lao động ra khỏi các hoạt động nông nghiệp truyền thống. ở đây CNNT thường được xem như là Yếu tố kéo.
Đối với các vùng sản xuất nông nghiệp trì trệ, rủi ro cao, thông thường ở các nước châu Phi và các nước Nam á, thu nhập từ nghề nông thấp không đảm bảo cuộc sống, gây sức ép đẩy lao động ra khỏi hoạt động nông nghiệp đi tìm các khoản thu nhập phụ từ các hoạt động phi nông nghiệp. ở những vùng này không thể chỉ dựa vào sản xuất nông nghiệp để đảm bảo đời sống, do đó có yếu tố đẩy làm xuất hiện các hoạt động CNNT. Trong trường hợp này CNNT có vai trò trong việc tạo thu nhập cần thiết để đảm bảo an ninh lương thực
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 25
👁 Lượt xem: 491
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 389
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 76
👁 Lượt xem: 468
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 39
👁 Lượt xem: 439
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 53
👁 Lượt xem: 313
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 75
👁 Lượt xem: 282
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 27
👁 Lượt xem: 350
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 467
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 12
👁 Lượt xem: 311
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 43
👁 Lượt xem: 470
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 15
👁 Lượt xem: 278
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 417
⬇ Lượt tải: 16
Những tài liệu bạn đã xem