Mã tài liệu: 239792
Số trang: 8
Định dạng: doc
Dung lượng file: 139 Kb
Chuyên mục: Tổng hợp
Việt Nam có vị trí địa kinh tế - chính trị đặc biệt quan trọng trong khu vực Đông Nam á. Biển Việt Nam giữ vai trò quan trọng về môi trường, sinh thái của khu vực, là vùng chuyển tiếp đặc biệt giữa Thái Bình Dương và ấn Độ Dương về mặt địa lý, sinh thái và hàng hải. Sự phát triển của nền kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chắc chắn phải gắn kết với lợi thế và tiềm năng to lớn của biển. Thế nhưng, vùng biển Việt Nam đang phải chịu nhiều áp lực, đứng trước nhiều nguy cơ, đòi hỏi phải thực hiện một loạt giải pháp cần thiết để phát triển thực sự bền vững.
Lợi thế
Bờ biển Việt Nam dài trên 3.200 km với 114 cửa sông lớn nhỏ. Hàng năm, các sông đổ ra biển khoảng 880 tỷ mét khối nước và 250 triệu tấn bùn cát (tập trung chủ yếu ở hai cửa sông lớn là sông Hồng và sông Mê Kông), cung cấp cho biển nguồn dinh dưỡng to lớn và mở lấn ra biển gần 1.000 ha đất bồi. Đất ngập nước ven biển có vai trò to lớn về sinh thái và môi trường, có giá trị sử dụng cho khai hoang phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng cơ sở hạ tầng . Việt Nam có trên 3.000 hòn đảo ven bờ với diện tích hơn 1.600 km2, có nhiều giá trị quý như đất sinh cư, du lịch sinh thái, xây dựng cơ sở hạ tầng khai thác biển .
Vùng ven bờ biển với các vùng cửa sông, đầm phá, vũng vịnh, đảo, bãi cát biển, hang động . có tiềm năng lớn đối với phát triển du lịch - dịch vụ. Hệ thống bãi biển (với 125 bãi có giá trị cao, đẹp nổi tiếng như Trà Cổ, Cửa Lò, Lăng Cô, Đà Nẵng .) đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước mỗi năm. Hiện cả nước có trên 40 cảng biển lớn nhỏ (theo quy hoạch đến năm 2010 là 104) là lợi thế về vận tải và giao thương trong nước cũng như quốc tế. Biển còn ẩn chứa trong mình nhiều nguồn lợi về khoáng sản như dầu khí, than đá, sa khoáng titan, zircon, monazit, cát thuỷ tinh . Vùng ven biển có khoảng 100 mỏ khoáng sản, đặc biệt vật liệu xây dựng rất phong phú về chủng loại và giàu về trữ lượng. Dầu khí thềm lục địa có trữ lượng khoảng 3 tỷ tấn, trữ lượng công nghiệp được xác định khoảng 1, 2 tỷ tấn, sản lượng khai thác đạt khoảng 20 triệu tấn /năm. Các hệ sinh thái ven biển như cửa sông, đầm phá, vũng vịnh, rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển . có năng suất và đa dạng sinh học cao. Hệ sinh thái nước trồi tạo nên các ngư trường nổi tiếng ngoài khơi như Bình Thuận, tây nam Cà Mau, Bạch Long Vỹ. Có tới 11.000 loài sinh vật thuỷ sinh và 1.300 loài sinh vật trên đảo đã được biết đến ở biển Việt Nam, trong đó có khoảng 6.000 loài động vật đáy và 2.000 loài cá. Có 83 loài sinh vật biển được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam (37 loài cá, 6 loài san hô, 5 loài da gai, 4 loài tôm rồng, 1 loài sam, 21 loài ốc, 6 loài động vật hai mảnh vỏ và 3 loài mực). Biển Việt Nam có 110 loài cá kinh tế thuộc 39 họ, tổng trữ lượng cá biển khoảng 3-3, 5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên một triệu tấn mỗi năm. Ngoài cự, còn có nguồn lợi động vật thân mềm (hơn 100 loài) với trữ lượng đáng kể, có giá trị kinh tế cao. Rong biển có 90 loài (sử dụng cho chế phẩm công nghiệp 24 loài, dược liệu 18 loài, thực phẩm 30 loài, thức ăn gia súc 10 loài và phân bón 8 loài). Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ trong các vùng cửa sông, đầm phá và vũng vịnh rất lớn. Nuôi trồng sinh vật biển cũng đã đóng góp một sản lượng lớn thuỷ sản cho thực phẩm, dược phẩm, vật liệu công nghiệp, mỹ nghệ phục vụ nội tiêu và xuất khẩu
Những tài liệu gần giống với tài liệu bạn đang xem
📎 Số trang: 32
👁 Lượt xem: 377
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 106
👁 Lượt xem: 486
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 125
👁 Lượt xem: 523
⬇ Lượt tải: 19
📎 Số trang: 93
👁 Lượt xem: 535
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 67
👁 Lượt xem: 422
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 514
⬇ Lượt tải: 17
📎 Số trang: 1
👁 Lượt xem: 510
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 98
👁 Lượt xem: 397
⬇ Lượt tải: 18
📎 Số trang: 14
👁 Lượt xem: 398
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 11
👁 Lượt xem: 301
⬇ Lượt tải: 16
📎 Số trang: 28
👁 Lượt xem: 329
⬇ Lượt tải: 21
Những tài liệu bạn đã xem